NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành những nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
thống nhất với báo cáo công tác năm 2010 của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp.
Điều 2. Định hướng phát triển kinh tế
- xã hội năm 2011
1.
Mục tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng tăng trưởng và
sức cạnh tranh của nền kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn
năm 2010; huy động các nguồn lực, ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, hạ
tầng đô thị thị xã; phát triển, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học, công nghệ; giải quyết tốt
các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư pháp; tăng cường củng
cố và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
2. Chỉ tiêu chủ yếu
a) Chỉ tiêu kinh tế
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 14% trở lên.
- GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 1.800
USD.
- Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản tăng 5,5%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 22%.
- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 14%.
- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP (giá 94):
+ Nông – lâm – thủy sản: 24,8%;
+ Công nghiệp – xây dựng:
31,0%;
+ Dịch vụ: 44,2%.
- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP (giá hiện hành):
+ Nông – lâm – thủy sản: 36,6%;
+ Công nghiệp – xây dựng:
31,9%;
+ Dịch vụ: 31,5%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 20%, kim ngạch nhập khẩu tăng 17%
so ước thực hiện năm 2010.
- Thu ngân sách 3.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 2.060 tỷ
đồng.
- Đầu tư phát triển bằng 41% GDP.
b) Các chỉ tiêu về xã hội
- Giảm 2,5% tỷ lệ hộ nghèo.
- Tạo điều kiện giải quyết việc
làm cho 20.000 lao động.
- Đạt 6,5 bác sỹ, dược sỹ trên vạn
dân.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo, dạy
nghề chiếm 48% tổng lao động xã hội.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 18%.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn
dưới 1,08%.
- 30% xã có Trung
tâm văn hóa - thể thao – học tập cộng đồng hoạt động có hiệu
quả.
c) Các chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt 87%.
- Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 100%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 32%.
- 100% khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu
đi vào hoạt động có khu xử lý nước thải tập trung bảo đảm quy định về môi trường.
- 85% các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn
môi trường.
- 80% chất thải rắn ở đô thị, chất thải nguy hại và chất thải
y tế được thu gom xử lý.
Điều 3. Nhiệm vụ trọng tâm và giải
pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành
các nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp; Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý những
trọng tâm dưới đây:
1. Triển
khai và tổ chức thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chủ trương, chính sách, chỉ
đạo của Trung ương. Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhất là người đứng
đầu địa phương, đơn vị trong quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
giao.
2. Huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn cho đầu tư phát triển. Tạo chuyển biến về thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản; đẩy nhanh tiến độ
thi công, quyết toán, tất toán tài khoản các dự án hoàn thành đúng thời gian
quy định; khắc phục tình trạng dự án chậm triển khai; dự án đầu tư kéo dài nhiều
năm, chậm hoàn thành đưa vào sử dụng. Rà soát, thống kê lại tất cả các dự án,
xây dựng lộ trình thực hiện theo thứ tự ưu tiên; tập trung vốn cho các dự án trọng
điểm, bức xúc cần phải hoàn thành. Huy động các nguồn vốn trong, ngoài nước, với
nhiều hình thức: BOT, BT để tập trung đầu tư, nâng cấp hạ tầng giao thông trọng
điểm; nhất là tuyến giao thông đến các điểm, khu công nghiệp.
3. Đẩy
mạnh phát triển nguồn nhân lực: Tập trung triển khai thực hiện quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực đến năm 2020, đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”. Tiếp tục thực hiện Chính sách thu hút nhân tài của tỉnh; các Đề án
đào tạo cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
Chuyển hướng đầu tư các cơ sở dạy
nghề công lập theo hướng kết hợp đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị với đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng dạy của các cơ sở công lập, xã hội hóa mở rộng mạng
lưới dạy nghề trên địa bàn.
Nâng cao chất lượng giáo dục phổ
thông. Tiếp tục thực hiện các giải pháp phòng, chống học sinh bỏ học; phòng, chống
bạo lực học đường. Đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển mạng
lưới giáo dục mầm non; phát triển các loại hình bán trú ở các cấp học nơi có điều
kiện. Tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ các trường học tư nhân đã cấp chủ trương
đầu tư.
4. Tạo
điều kiện, hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện đầu tư. Tổ chức rà soát, kiểm tra
tình hình triển khai các dự án đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng
chậm triển khai, chủ đầu tư không đủ năng lực thực hiện, không sử dụng đất đúng
mục đích được giao để kịp thời xử lý.
5. Tiếp
tục khai thác có hiệu quả các ngành công nghiệp hiện có. Chuyển hướng kêu gọi đầu
tư vào các khu, cụm công nghiệp theo hướng hạn chế các dự án có công nghệ sản
xuất dễ gây ô nhiễm môi trường, sử dụng nhiều lao động; phát triển các ngành
công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ triển
khai các dự án trong và ngoài nước đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư; tạo điều
kiện thực hiện các bước chuẩn bị đầu tư dây chuyền 02 của nhà máy xi măng; đẩy
nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng, thực hiện dự án tại các khu công nghiệp đã tạo được
quỹ đất sạch. Khẩn trương rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển cụm công
nghiệp trên địa bàn; căn cứ vào quy hoạch để thành lập cụm công nghiệp và đẩy
nhanh tiến độ thực hiện.
6. Đẩy
mạnh các biện pháp quản lý thị trường; phát triển hệ thống phân phối hàng hóa
trên địa bàn, nhất là những mặt hàng lương thực thực phẩm thiết yếu để bình ổn
giá khi cần thiết. Chú trọng phòng ngừa không để xảy ra tình trạng đầu cơ, găm
hàng, nâng giá. Ngăn chặn, xử lý tình trạng gian lận thương mại, sản xuất mua
bán hàng giả, hàng kém chất lượng.
7. Phát
triển sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu; chủ động phòng, chống các dịch bệnh
trên cây trồng, vật nuôi. Tăng năng suất, chất lượng cây trồng; đẩy mạnh phát
triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Tập trung thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục giải quyết tình trạng bao chiếm,
lấn chiếm và sử dụng đất lâm nghiệp không đúng mục đích trên địa bàn tỉnh. Quản
lý, điều tiết nước tưới hợp lý, bảo đảm phục vụ tưới an toàn cho sản xuất nông
nghiệp. Tích cực, chủ động phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai.
8. Đảm
bảo an sinh xã hội, giải quyết tốt các vấn đề văn hóa xã hội
Thực hiện kịp
thời, hiệu quả các chương trình, chính sách hỗ trợ hộ nghèo, đối tượng chính sách, Thực hiện tốt công tác bồi thường,
hỗ trợ tái định cư, đào tạo nghề, tạo điều kiện đảm bảo cuộc sống của nguồn dân
bị thu hồi đất. Nâng cao hiệu quả hoạt động của sàn giao dịch việc làm của tỉnh
để hỗ trợ cho người lao động tìm việc làm.
Chủ động phòng, chống, khống chế dịch bệnh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng bệnh
viện huyện, trạm y tế xã công lập; tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ xây dựng các
bệnh viện tư nhân; tạo chuyển biến trong việc giảm tải ở các bệnh viện tuyến tỉnh.
Tăng cường công tác giáo dục truyền thông dân số, kế hoạch hóa gia đình, bình đẳng
giới; bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chăm sóc người già, người tàn tật. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ về vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Nâng cao chất lượng các phong
trào, cuộc vận động. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”, vận động thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang và lễ hội. Huy động các nguồn lực để nâng cấp, đầu tư phát triển
các khu vui chơi giải trí trẻ em; đầu tư xây dựng các công trình và thiết chế
văn hóa. Huy động sự tham gia của cộng đồng để tôn tạo, quản
lý và bảo vệ, khai thác tốt các di tích lịch sử văn hóa.
9. Kiểm
tra, thanh tra và xử lý nghiêm những vi phạm pháp luật về môi trường, kiểm soát
chặt chẽ việc cấp phép khai thác khoáng sản. Tiếp tục tăng cường quản lý các hoạt
động khai thác, sử dụng đất đai ở các bến thủy cặp sông Vàm Cỏ Đông. Tập trung
xử lý lục bình trên sông Vàm Cỏ Đông. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án xử lý nước
thải, xử lý chất thải rắn, Đài hỏa táng và nghĩa trang xanh.
10. Đảm
bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn
với thế trận an ninh nhân dân. Tăng cường công tác đối ngoại, quản lý biên giới.
Tiếp tục thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống tội phạm; phòng chống ma túy, buôn bán phụ nữ, trẻ em; thường xuyên thực hiện các biện pháp nhằm giảm tai nạn giao thông. Chủ động, tích cực phòng ngừa, không để xảy ra cướp có vũ khí trên địa
bàn.
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Tăng cường công tác thi hành án dân sự, công tác hòa giải ở cơ sở, công
tác tiếp dân. Nâng cao chất lượng giải quyết các loại
án, nhất là án dân sự. Đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp
luật; kiểm tra, tổ chức thi hành nghiêm các quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố
cáo; tăng cường đối thoại, xử lý kịp
thời các vụ việc từ cơ sở.
11. Đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng tiếp tục đơn giản hóa thủ tục, đồng
thời kiểm soát chặt chẽ những thủ tục mới phát sinh. Tăng cường kỷ luật hành
chính, kỷ luật công vụ và đặc biệt là đề cao trách nhiệm cá nhân, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân các cấp. Phát huy vai trò của nhân dân, vai trò của báo
chí trong công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của mình tổ chức
thực hiện thắng lợi Nghị quyết này và định kỳ có đánh giá, báo cáo Hội đồng
nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra,
giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan Nhà nước, đại biểu Hội đồng nhân dân vận động mọi tầng lớp nhân
dân tham gia thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 của tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 22 thông qua./.