NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM
2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Trên cơ sở xem xét các báo
cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện
Kiểm sát nhân dân, các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2010 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2011 với
các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo
cáo của các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề cần tập trung
chỉ đạo tổ chức thực hiện năm 2011 như sau:
1. Đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2010
Thực hiện Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2010 trong bối cảnh có nhiều thuận lợi và thách thức do tác động
bất lợi từ cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu và thiên tai,
dịch bệnh. Nhưng dưới sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, các ngành, các cấp,
của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, chúng ta đạt được phần lớn các chỉ tiêu
theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra: Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt
12,05%; kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng
và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế. Sản lượng lương thực đạt kế hoạch và tăng so với
cùng kỳ; kịp thời chỉ đạo khắc phục khó khăn, hỗ trợ những hộ nông dân có diện
tích lúa bị thiệt hại ở vùng U Minh Thượng sớm ổn định sản xuất. Những tháng cuối
năm, giá thu mua hàng nông thủy sản (lúa gạo, tôm) đang ở mức giá cao, tạo thêm
nhiều động lực thúc đẩy sản xuất. Xây dựng cơ bản có nhiều đổi mới trong quản
lý, điều hành, là năm có giá trị thực hiện khối lượng hoàn thành cao nhất trong
nhiều năm trở lại đây. Thu hút thêm nhiều nguồn vốn vào đầu tư sản xuất, phát
triển kết cấu hạ tầng, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, góp
phần xóa đói giảm nghèo. Giáo dục và đào tạo, y tế chuyển biến nâng lên chất lượng
dạy và học, khám và điều trị; an sinh xã hội được bảo đảm. Quốc phòng, an ninh
được tăng cường, giữ vững ổn định, trật tự xã hội được bảo đảm. Kỷ luật, kỷ cương
hành chính tiếp tục được chấn chỉnh, cải cách hành chính có tiến bộ.
Tuy nhiên, nền kinh tế của tỉnh
tăng trưởng chưa vững chắc, hiệu quả nền kinh tế thấp, sức cạnh tranh sản phẩm
yếu, chuyển dịch kinh tế chậm; chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành kinh tế thấp.
Sản phẩm hàng hóa xuất khẩu của tỉnh phần lớn là hàng nông sản, sản phẩm xuất
thô còn nhiều, chất lượng cạnh tranh của sản phẩm thấp; cơ chế điều hành xuất
khẩu mặt hàng gạo vướng mắc kéo dài chậm được tháo gỡ, làm hạn chế tính chủ động
của doanh nghiệp. Lĩnh vực đầu tư ngoài ngân sách tiến độ triển khai còn chậm
do lãi suất tăng. Nguồn thu cân đối ngân sách ổn định nhưng nhiệm vụ chi so với
yêu cầu thu không đáp ứng. Chỉ số giá tiêu dùng liên tục tăng cao trong những
tháng cuối năm, công tác quản lý giá còn một số hạn chế. Chất lượng giáo dục nâng lên chậm, biện pháp khắc phục còn nhiều khó
khăn; chăm sóc y tế ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc vẫn
còn nhiều hạn chế. Công tác bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên khoáng sản
còn nhiều yếu kém, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước còn thấp, làm lãng phí
tài nguyên khoáng sản, ý thức bảo vệ môi trường trong xã hội chưa cao. Tình
hình an ninh trật tự tuyến biên giới, vùng biển còn phức tạp, vi phạm về trật tự
xã hội chiều hướng gia tăng, nhất là tuyến biên giới; tình hình buôn lậu vẫn
chưa giảm; tai nạn giao thông vẫn còn ở mức cao. Công tác cải cách thủ tục hành
chính còn nhiều thủ tục hành chính chậm được sửa đổi, ý thức trách nhiệm của một
bộ phận cán bộ, công chức chưa cao.
2. Mục tiêu
và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2011
Phấn đấu thúc đẩy sản xuất, lấy lại
đà tăng trưởng kinh tế, ổn định và bền vững. Tập trung
huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là phát triển mạnh
hệ thống giao thông nông thôn. Nâng cao hiệu quả, chất lượng
và sức cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
chủ động hội nhập quốc tế. Phát huy lợi thế là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm
vùng Đồng bằng sông Cửu Long để đầu
tư, đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt hạ tầng trên đảo Phú Quốc.
Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phát triển
khoa học công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chăm sóc sức khỏe
nhân dân, giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi
trường. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính sâu rộng hơn trên các lĩnh vực
công, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trong chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, thực hiện
tốt chương trình hành động của Chính phủ về phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Giữ vững chính trị, bảo
đảm quốc phòng, an ninh. Tiếp tục
duy trì trật tự an toàn xã hội và kiềm chế tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở dự báo, những thuận lợi,
khó khăn, thách thức và cân đối năng lực sản xuất của tỉnh, nhiệm vụ kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 phấn đấu đạt các mục tiêu chủ yếu sau đây:
2.1. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế 12% trở lên. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 1.500 USD (giá hiện hành).
2.2. Giá
trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 3%, sản lượng lúa 3,5 triệu tấn.
2.3. Giá
trị sản xuất thủy sản tăng 6,8%, sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt
491.300 tấn, (khai thác 385.000 tấn, nuôi trồng 106.300 tấn, trong đó tôm nuôi
38.440 tấn).
2.4. Giá
trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (giá cố định 1994) đạt 14.836,84 tỷ đồng, tăng 10,4%.
2.5. Kim
ngạch xuất khẩu đạt 530 triệu USD, tăng 16%. Tổng mức hàng hóa bán lẻ tăng 18%.
2.6. Tổng
thu ngân sách trên địa bàn 3.253 tỷ
đồng, tổng chi ngân sách 5.776,2 tỷ
đồng, trong đó chi đầu tư phát triển là 1.963,3 tỷ đồng (bao gồm cả vốn xổ số kiến thiết, không kể vốn trái phiếu Chính phủ).
2.7. Tổng vốn đầu tư trên địa
bàn 20.594,2 tỷ đồng, tăng 32,2% so với năm 2010, chiếm 39,42% so với GDP.
2.8. 100% xã
đất liền có đường ô tô đến trung tâm xã, trong đó được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt 97%, tăng
thêm 10% đường liên ấp được bê tông xi măng.
2.9. Mức
giảm tỷ lệ sinh là 0,3‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 10,6‰, dân số năm 2011
là 1,729 triệu người, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới
16,6%.
2.10. Tỷ lệ
huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt 96% trở lên, phổ cập giáo dục tiểu
học 1.000 người, phổ cập trung học cơ sở 2.500 người, xóa mù chữ và sau xóa mù
chữ là 500 người.
2.11. Giải
quyết việc làm 32.000 lao động trở lên; tỷ lệ lao động qua đào tạo 37%, trong
đó lao động qua đào tạo nghề đạt 26,4%.
2.12. Giảm
tỷ lệ hộ nghèo từ 1,5% trở lên theo chuẩn nghèo mới.
2.13. Tỷ lệ
hộ dân được sử dụng điện 96%.
2.14. Tỷ lệ
dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh 93%.
2.15. Tỷ
lệ che phủ rừng 13,5%.
2.16. Thu
gom xử lý chất thải rắn đạt 83%.
2.17. Tỷ lệ
xử lý chất thải y tế đạt 92%.
2.18. Phấn
đấu giảm 10% số vụ tai nạn giao
thông, số người bị thương, số người chết do tai nạn giao thông so với năm 2010.
2.19. Công
tác tuyển quân đạt 100% kế hoạch.
3. Những nhiệm
vụ và giải pháp cụ thể
a) Lĩnh vực kinh tế
- Hoàn thành Đề án quy hoạch
ngành nông, lâm, thủy sản. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng
cho nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, trước mắt đẩy nhanh tiến độ xây
dựng và hoàn thành thí điểm mô hình nông thôn mới xã Định Hòa (Gò Quao), từng bước
rút kinh nghiệm chỉ đạo cho toàn tỉnh theo kế hoạch triển khai Chương trình
nông thôn mới của Chính phủ. Giữ ổn định sản xuất các vùng nguyên liệu chất
lượng cao như lúa, khóm, mía đã được quy hoạch. Tiếp tục vận động, hướng dẫn
nông dân trồng màu, cây công nghiệp ngắn ngày (bắp, đậu, mè) luân canh trên đất
2 vụ lúa, thay thế dần lúa vụ 3 ở những nơi có điều kiện thuận lợi.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Chương trình hành động của Tỉnh ủy về Chiến lược biển của tỉnh đến năm 2020. Sắp xếp,
tổ chức lại sản xuất nghề cá, hạn chế khai thác
ven bờ, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề thực hiện chương trình khai thác
xa bờ có hiệu quả. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư mở
rộng diện tích nuôi tôm công nghiệp ở vùng Tứ giác Long Xuyên, nâng cao
hiệu quả mô hình tôm - lúa vùng U Minh Thượng. Đồng thời, đẩy mạnh các loại hình nuôi trồng khác
như nuôi cá đồng, nghêu, sò, hến, cá lồng, cá tra.
Tiếp tục đầu tư hệ thống thủy lợi, nhất là đối với vùng sản
xuất lúa chất lượng cao, vùng nuôi trồng thủy sản.
- Đẩy mạnh quy hoạch và xây dựng
các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn để tạo điều kiện cho các thành phần kinh
tế đầu tư phát triển các cơ sở công nghiệp. Tập trung đầu tư xây dựng 03 dự án
trọng điểm phát triển khu công nghiệp gồm: Thạnh Lộc - Châu Thành, Thuận Yên -
Hà Tiên, Cảng cá Tắc Cậu giai đoạn 2 - Châu Thành và 3 cụm công nghiệp: Thạnh
Hưng - Giồng Riềng, Vĩnh Hòa Hưng Nam - Gò Quao, Vĩnh Phong - Vĩnh Thuận.
- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hoàn
thiện hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch. Trước mắt là hạ tầng giao
thông, điện, cấp, thoát nước, viễn thông của các đô thị Rạch Giá, Hà
Tiên, Kiên Lương, Phú Quốc. Triển khai thực hiện Quyết định 633/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Phú
Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2030.
- Đẩy
nhanh tiến độ đầu tư các dự án ở vùng du lịch trọng điểm như Hà Tiên, Kiên
Lương, Phú Quốc, Hòn Đất, U Minh
Thượng và các vùng phụ cận. Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần tăng cường
liên doanh liên kết tổ chức khai thác tốt các tour du lịch trong tỉnh, trong nước
và các nước trong khu vực. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
- Phát triển
mạnh các loại hình kinh doanh thương mại, mở rộng mạng lưới dịch vụ trong nông thôn, trung tâm thương mại, chợ đầu
mối. Tiếp tục đầu tư xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc
tế Hà Tiên, đầu tư kết cấu hạ tầng
cửa khẩu quốc gia Giang Thành. Tiếp tục thực hiện các
chương trình hợp tác phát triển thương mại giữa Kiên Giang với tỉnh Chanthaburi
- Thái Lan, Kampốt và thành phố Kép - Campuchia nhằm tạo môi trường thuận lợi để phát triển hoạt động xuất nhập
khẩu; chương trình hợp tác phát
triển thương mại giữa tỉnh Kiên Giang với các tỉnh,
thành phố trong khu vực và cả nước. Mở rộng thị trường xuất
khẩu đối với các sản phẩm chủ lực như tôm đông, mực đông, gạo…
- Tiếp tục
đầu tư nâng cấp, hoàn thiện mạng lưới giao thông toàn tỉnh. Khuyến khích đổi mới
phương tiện vận tải nâng cao chất lượng, gắn với đảm bảo an toàn - văn minh từng
bước hiện đại hóa hoạt động vận tải.
Nâng cao năng lực vận tải đường biển, đường bộ.
- Triển khai Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015. Tăng cường
quản lý phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp
tục huy động có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, nước, giáo dục, y tế, thực
hiện các chương trình kinh tế cửa khẩu, đầu tư Phú Quốc, các chương trình an
sinh xã hội. Tập trung đầu tư các dự
án, chương trình mục tiêu theo Nghị
quyết Đại hội IX Đảng bộ tỉnh về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh tiến độ đầu tư các
công trình giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục từ nguồn vốn trái phiếu Chính
phủ.
- Tiếp tục thực hiện các chính
sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng; bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng
và tổng phương tiện thanh toán, đáp ứng yêu cầu phương tiện thanh toán cho nền
kinh tế, đồng thời bảo đảm tính thanh khoản và hoạt động lành mạnh của các ngân
hàng. Đẩy mạnh việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
trong đó, chú trọng cho vay cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, tín dụng đối với
nông nghiệp, nông thôn.
- Tăng cường quản lý, điều hành đảm
bảo tổng mức dự toán chi ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết nghị, xác định thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi hợp lý, đảm bảo kinh phí
thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã đề ra. Bố
trí, đảm bảo đủ nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ như: kinh phí phòng, chống
dịch bệnh; phòng chống lụt, bão, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... Tăng
cường các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật.
b)
Phát
triển văn hóa - xã hội
- Tiếp tục
kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đẩy mạnh xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia, xanh, sạch, đẹp, chất
lượng cao. Tiếp tục phát triển quy
mô đào tạo, chú trọng phát triển quy mô đào tạo nghề. Đổi
mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy và học, gắn với đầu tư tăng cường
thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy. Đẩy mạnh xã hội hóa huy động các nguồn lực cho giáo dục.
- Thường xuyên thực hiện công tác
tuyên truyền về thực chính sách dân số, nhất là tuyên truyền ngăn ngừa mất cân
bằng về giới tính. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho đối tượng chính
sách, người nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở
khám chữa bệnh, chú trọng đầu tư nâng cấp, xây mới bệnh viện tuyến huyện. Tăng
cường kiểm tra chất lượng thuốc và giá thuốc. Tăng cường luân phiên cán bộ y tế
cho tuyến dưới, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.
- Chú trọng thực hiện nhiều biện
pháp đảm bảo an sinh xã hội, tăng cường giải quyết việc làm, đào tạo nghề theo
địa chỉ. Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu
số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và người dân ở các vùng
khó khăn, vùng bị thiên tai. Tổng kết thực hiện các chương trình đối với đồng
bào dân tộc.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ
thống thiết chế văn hóa cơ sở, gắn với bảo tồn di tích văn hóa, lịch sử, di sản
văn hóa. Đẩy mạnh phát triển thể dục, thể thao quần chúng. Tổ chức tốt các hoạt
động chào mừng các sự kiện quan trọng của đất nước trong năm 2011.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
Nghiên cứu xây dựng chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí
hậu. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trên lĩnh vực tài nguyên và môi
trường.
c) Tăng cường quốc phòng - an
ninh, đối ngoại và thanh tra, giải quyết khiếu tố, khiếu nại
- Tăng
cường củng cố quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt tại các khu vực trọng điểm,
vùng biên giới và hải đảo. Chủ động phát hiện, đấu
tranh ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các tổ chức phản động,
thế lực thù địch. Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về dân tộc, tôn
giáo.
Tập trung chỉ đạo xây dựng các lực
lượng vũ trang đảm bảo chất lượng; lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ
đủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Phối hợp đẩy mạnh thực hiện các giải pháp đảm
bảo trật tự an toàn giao thông, phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả 3 mặt.
- Thực hiện tốt tiến độ cải cách
tư pháp, nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm; kiên quyết đấu
tranh xử lý nghiêm minh đối với những hành vi vi phạm pháp luật, nhất là các loại
tội phạm có tổ chức.
- Chủ động, tăng cường quan hệ hợp
tác toàn diện với chính quyền và lực lượng vũ trang các tỉnh, thành phố của
Campuchia giáp biên, thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh, trật tự khu vực
biên giới.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra
trách nhiệm về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội đối với cơ quan hành
chính nhà nước ở các cấp, các ngành; trong đó tập trung thanh tra một số lĩnh vực
về quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài chính công, quản lý thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia, chính sách an sinh xã hội và quốc phòng, an
ninh. Thanh tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng.
d) Đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp
Tiếp tục cải cách hành chính
theo chương trình tổng thể về cải cách hành chính đã đề ra, triển
khai Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, gắn với kiểm soát thủ
tục hành chính theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục đơn giản hóa
các thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục hành chính không cần
thiết trong đầu tư, kinh doanh và thủ tục hành chính khác.
Cụ thể hóa kịp thời các chủ
trương, nghị quyết của các cấp ủy Đảng. Tăng cường sự phối hợp với từng cấp, từng
ngành nhằm tạo sự đồng bộ trong giải quyết công việc. Phân cấp mạnh hơn cho các
cơ quan hành chính cấp dưới, gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp
trên.
Thực hiện tốt trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị đối với những sai phạm, tiêu cực xảy ra trong cơ quan,
đơn vị mình. Phát huy vai trò của nhân dân, các đoàn thể chính trị - xã hội, của
các cơ quan thông tin đại chúng trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, quan liêu. Giải quyết đúng quy trình, dứt điểm các đơn thư tố cáo tham
nhũng...
- Triển khai thực hiện tốt chính
sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực của tỉnh. Tiếp tục tuyển chọn,
đào tạo sau đại học trong và ngoài nước theo Đề án đào tạo của tỉnh.
- Phối hợp chỉ đạo công tác bầu cử
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Tiếp tục thực hiện thí
điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, phường.
Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị quyết này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện
thắng lợi nghị quyết về nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Các cơ quan Nhà nước phối hợp chặt
chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận vận động nhân
dân trong tỉnh tham gia thực hiện thắng lợi nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VII, Kỳ họp thứ hai mươi chín thông qua./.