HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/NQ-HĐND
|
Lào
Cai, ngày 04 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025 TỈNH LÀO CAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết 01-NQ/ĐH ngày 16
tháng 10 năm 2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI, nhiệm
kỳ 2020-2025;
Sau khi xem xét Kế hoạch số
301/KH-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025 tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số
277/BC-KTNS ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lào Cai như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực;
trong đó tiếp tục sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách, khai thác tối đa các
nguồn vốn tín dụng và vốn của các thành phần kinh tế; khai thác, phát huy tiềm
năng, lợi thế cho phát triển, trong đó phát triển công nghiệp là nền tảng quan
trọng; phát triển thương mại - du lịch, dịch vụ là đột phá; phát triển nông,
lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới là trọng tâm. Phát triển kinh tế gắn với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của Nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế,
văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ, thực hiện
chuyển đổi số, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo vệ môi trường bền vững.
Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an
toàn xã hội, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị và hợp tác. Xây dựng Lào Cai
phát triển toàn diện trở thành trung tâm, cầu nối giao thương kinh tế, đối ngoại
giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam - Trung Quốc; đến năm 2025 Lào
Cai thành tỉnh phát triển của vùng trung du và miền núi phía Bắc.
II. MỤC TIÊU CHỦ YẾU
2.1. Về kinh tế
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP)
bình quân giai đoạn 2021-2025 trên 10%/năm; GRDP bình quân đầu người: 126 triệu
đồng/năm.
(2) Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư
nghiệp chiếm 10,5%; Công nghiệp - xây dựng chiếm 45%; Dịch vụ chiếm 44,5%.
(3) Thu nhập bình quân đầu người: 72
triệu đồng/năm.
(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả
giai đoạn 2021-2025: 260.000 tỷ đồng.
(5) Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn năm cuối kỳ: 15.500 tỷ đồng, bảo đảm cân đối chi thường xuyên.
(6) Giá trị sản phẩm trên 01 ha đất
canh tác năm cuối kỳ: 100 triệu đồng.
(7) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá
2010) năm cuối kỳ trên 60.000 tỷ đồng.
(8) Tổng lượng khách du lịch đến địa
bàn năm cuối kỳ: 10 triệu lượt; doanh thu du lịch năm cuối kỳ trên 44.750 tỷ đồng.
(9) Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh
thu dịch vụ năm cuối kỳ: 52.500 tỷ đồng; giá trị xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu:
10 tỷ USD.
(10) Tỷ lệ đô thị hóa năm cuối kỳ:
36%.
(11) Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới
năm cuối kỳ là 63% tổng số xã trên địa bàn (80/127 xã); 02 huyện đạt chuẩn nông
thôn mới.
(12) Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng
điện lưới quốc gia năm cuối kỳ: 98%.
2.2. Về xã hội
(13) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc
gia năm cuối kỳ: 68%; tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT
và tương đương năm cuối kỳ: 80%.
(14) Số giường bệnh trên 1 vạn dân
năm cuối kỳ đạt 46,5 giường bệnh; số bác sỹ trên một vạn dân năm cuối kỳ đạt 15
bác sỹ; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể chiều cao trên tuổi năm cuối
kỳ còn dưới 26,7 %, thể cân nặng trên tuổi năm cuối kỳ còn dưới 13%.
(15) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm
cuối kỳ dưới 1,2%.
(16) Tỷ lệ giảm hộ nghèo đa chiều
bình quân hàng năm đạt 3-5%/năm.
(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm
cuối kỳ đạt 70%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ năm cuối kỳ đạt
32%; Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp năm cuối kỳ dưới 55,3%; tỷ lệ thất
nghiệp năm cuối kỳ dưới 1,2%.
(18) Tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn gia đình
văn hóa năm cuối kỳ đạt 86%; Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa
năm cuối kỳ đạt 80%.
2.3. Về môi trường
(19) Tỷ lệ che phủ rừng năm cuối kỳ:
60%.
(20) Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt
tại các đô thị năm cuối kỳ đạt 95%; Tỷ lệ lượng chất thải rắn sinh hoạt tại khu
dân cư nông thôn tập trung được thu gom, xử lý năm cuối kỳ: 80%.
2.4. Các lĩnh vực khác
(21) Dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, mức độ 4 năm cuối kỳ đạt 80%; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số
hồ sơ thủ tục hành chính của tỉnh năm cuối kỳ đạt 50%.
(Có
phụ lục chi tiết kèm theo)
III. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Định hướng về tăng trưởng và cơ
cấu kinh tế
Xây dựng mô hình tăng trưởng kinh tế
bền vững; GRDP bình quân trên 10%/năm, tiếp tục duy trì ở mức cao so với cả nước
và các tỉnh khác trong vùng trung du và miền núi phía Bắc. Nâng cao GRDP bình
quân đầu người đạt và vượt mục tiêu của Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ
XVI, ngang bằng với mức bình quân chung cả nước, đứng thứ 2 trong các tỉnh
trung du và miền núi phía Bắc. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, phát
huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
2. Lĩnh vực kinh tế
2.1. Dịch vụ: Phát triển mạnh khu vực
dịch vụ, thương mại, du lịch: Trong đó phát triển du lịch thực sự trở thành
ngành kinh tế đột phá, tạo ra nhiều việc làm, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh
tế của tỉnh. Đầu tư thực hiện quy hoạch Khu du lịch Quốc gia Sa Pa; khu du lịch
Y Tý, huyện Bát Xát; mở rộng hợp tác kết nối du lịch với Vân Nam (Trung Quốc),
khai thác lợi thế Cảng hàng không Sa Pa.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại hiện đại. Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu, điểm đột phá về kinh tế của
tỉnh Lào Cai và các tỉnh vùng trung du, miền núi phía Bắc, là một trong những
trung tâm giao thương của khu vực ASEAN và vùng Tây Nam - Trung Quốc; phấn đấu
tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu năm 2025 đạt 10 tỷ USD. Phát triển mạnh dịch
vụ chất lượng cao, hiện đại, nhất là các dịch vụ có lợi thế, dịch vụ công nghệ
cao như: Viễn thông, công nghệ thông tin, logistics, ngân hàng, tài chính, dịch
vụ y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể thao.
2.2. Công nghiệp: Là nền tảng quan trọng
phát triển bền vững, khai thác hiệu quả tiềm năng thế mạnh của địa phương. Cơ cấu
lại sản xuất công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, giảm tỷ
trọng công nghiệp khai thác. Giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2021-2025
tăng bình quân trên 12%/năm. Thúc đẩy đầu tư một số dự án công nghiệp lớn. Mở rộng
công nghiệp chế biến lâm sản, dược liệu, chè, hoa quả,... Đẩy nhanh tiến độ đầu
tư các dự án thủy điện đã được phê duyệt, phấn đấu đến năm 2025 đạt tổng công
suất từ 1.350 đến 1.400 MW. Đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm công
nghiệp; phát triển công nghiệp, công nghiệp phụ trợ, tiểu thủ công nghiệp. Phấn
đấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2025 đạt 60.000 tỷ đồng. Khẩn trương hoàn
thành các nhà máy thủy điện mới đi vào hoạt động năm 2021.
2.3. Nông nghiệp: tiếp tục thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại nội ngành nông, lâm nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới và sắp xếp dân cư nông thôn. Phát triển nông nghiệp sản
xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái dựa trên tiến bộ
khoa học và công nghệ; xây dựng thương hiệu quốc gia và chuỗi giá trị trong sản
xuất nông nghiệp, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Duy trì ổn định sản lượng lương thực, đảm bảo an ninh lương thực và nhu cầu
chăn nuôi của tỉnh. Tập trung bảo vệ, nâng cao chất lượng rừng, đặc biệt là rừng
tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng cảnh quan gắn với khai thác có hiệu quả giá trị
kinh tế của tài nguyên rừng. Xây dựng chứng chỉ rừng bền vững, đến hết năm
2025, tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60%, tăng thêm 3,99% so với năm 2020.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về nông thôn mới. Phấn đấu đến hết năm 2025 có 02 đơn vị cấp huyện hoàn
thành nông thôn mới, có 80 xã hoàn thành tiêu chí nông thôn mới, đạt 63%; bình
quân mỗi xã đạt 16,5 tiêu chí, chú trọng công tác bố trí, sắp xếp ổn định dân
cư, nhất là cư dân biên giới.
3. Cải thiện môi trường kinh
doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo
Phát triển lành mạnh các loại thị trường
tài chính, tín dụng; khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp,
sáng tạo. Chuyển đổi mạnh mẽ các đơn vị sự nghiệp có đủ điều kiện sang hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp. Tạo điều kiện thu hút nhà đầu tư có tiềm lực mạnh, thực
hiện dự án quy mô lớn, có tác động lan tỏa, tích cực phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư vào phát triển lĩnh vực ứng dụng công
nghệ cao, đầu tư vào công nghiệp chế biến sâu, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp
sử dụng lao động địa phương.
4. Cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng
tâm
Đầu tư công: Thực hiện cơ cấu lại đầu tư công theo hướng giảm tỷ trọng đầu tư từ
ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa đầu tư. Phấn đấu tổng vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2021-2025 đạt 260.000 tỷ đồng.
Phát triển tài chính, tín dụng: Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư
phát triển, giảm chi thường xuyên; tăng cường tự chủ tài chính đối với sự nghiệp
công lập; đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh. Phấn đấu đến năm 2025
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đảm bảo được chi thường xuyên.
Sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước: Chuyển đổi công ty TNHH MTV nhà nước và thoái vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp không cần chi phối
5. Thực hiện 2 lĩnh vực đột phá của
tỉnh và các nhiệm vụ trọng tâm:
(1) Đột phá trong phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông, đô thị, thông tin viễn thông giai đoạn 2020 -2025: Tập trung phát triển nhanh hạ tầng giao thông có tính chất liên kết
vùng, liên kết tỉnh, kết nối các trụ cột kinh tế của tỉnh (du lịch, kinh tế cửa
khẩu, khu công nghiệp) với đường bộ cao tốc và đường sắt, gắn kết được nhiều
khu vực quốc phòng, an ninh, vùng khó khăn...; phát triển kết cấu hạ tầng đô thị,
trong đó thành phố Lào Cai nâng loại đô thị lên loại I. Phát triển hạ tầng số,
đô thị thông minh, là hạ tầng thiết yếu cho nền kinh tế số, xã hội số, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
dân.
(2) Đột phá trong phát triển du lịch,
dịch vụ giai đoạn 2020-2025: Phát triển du lịch, tập
trung ở Sa Pa, Y Tý (Bát Xát), Bắc Hà, thành phố Lào Cai. Phát triển dịch vụ,
chú trọng dịch vụ thúc đẩy tăng trưởng xuất nhập khẩu và thương mại, tập trung
Cửa khẩu quốc tế Đường bộ số 2 (Kim Thành) và khu cửa khẩu Bản Vược.
(3) Các nhiệm vụ trọng tâm: (1) Huy động nguồn lực, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế để phát
triển kinh tế nhanh và bền vững; (2) Chủ động củng cố quốc phòng, giữ vững an
ninh chính trị; (3) Phát triển nguồn nhân lực; (4) Tăng cường quản lý đất đai,
nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng đất, tạo nguồn lực cho đầu tư, phát triển;
(5) Quy hoạch, sắp xếp dân cư nông thôn.
6. Phát triển các vùng và khu kinh
tế: Phát triển các vùng kinh tế động lực thành phố Lào
Cai, Khu Kinh tế cửa khẩu, Khu Du lịch quốc gia, Khu Công nghiệp, tạo nguồn lực
và sức lan tỏa. Đẩy mạnh liên kết kinh tế, là cầu nối trên tuyến hành lang kinh
tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
7. Tăng cường huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế; phát triển kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch.
Nghiêm túc triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050. Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhà nước đã huy động được.
Chủ động, tích cực vận động vốn ODA. Tạo thuận lợi để cho các tập đoàn, nhà đầu
tư thực hiện các dự án lớn trên địa bàn. Tăng cường các biện pháp để thu hút vốn
FDI, tích cực mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài làm nền tảng
thu hút đầu tư.
8. Phát
triển văn hóa, xã hội, đầu tư xây dựng công trình văn hóa lớn, mang dấu ấn,
thương hiệu của Lào Cai tại thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa. Phấn đấu đến năm
2025, 100% các xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa đạt chuẩn; thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát
triển kinh tế với xã hội, giải quyết việc làm, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm
bình quân mỗi năm 3%-5%.
9. Chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát
triển bền vững; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
10. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thúc đẩy chính quyền điện tử.
11.
Phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
12. Củng
cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ và giữ
vững độc lập, chủ quyền quốc gia; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội.
13. Tiếp
tục triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế, củng cố môi
trường hòa bình, hữu nghị, ổn định và thuận lợi để phát triển.
IV. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền sâu rộng để nâng cao
nhận thức và ý thức trách nhiệm, tạo đồng thuận xã hội và thống nhất cao trong
quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Nâng cao chất lượng công tác quy
hoạch nhằm thống nhất trong quản lý nhà nước, hiệu quả trong sử dụng nguồn lực;
minh bạch và nâng cao vai trò của cộng đồng.
3. Rà soát, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách trên địa bàn tỉnh; trong đó, chú trọng các chính sách thu hút đầu tư
hợp lý để khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh như: Khoáng sản, du lịch, cửa
khẩu, nông nghiệp ôn đới..., và các cơ chế, chính sách thực hiện các đề án trọng
tâm giai đoạn 2021-2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XVI.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về đầu tư; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động; cân đối, phân bổ, lồng
ghép nguồn lực hợp lý.
5. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính;
củng cố an ninh, quốc phòng.
6. Tranh thủ sự quan tâm, giúp đỡ của
các bộ, ngành Trung ương; hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố trong nước,
với các quốc gia để cùng phát triển.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Lào Cai khóa XV - Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2020 và
có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội; Chính
phủ;
- Ban Chỉ đạo Tây Bắc;
- Ban Công tác đại biểu; UBTCNS của Quốc hội;
- Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh,
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TP, TX;
- Lãnh đạo VP TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Báo Lào Cai, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các chuyên viên;
- Lưu VT, TH.
|
CHỦ
TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHÍNH VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI KẾ HOẠCH 5 NĂM 2021-2025 TỈNH
LÀO CAI
(Kèm
theo Nghị quyết số: 30/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lào Cai)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Kế
hoạch 5 năm 2021-2025
|
So
sánh KH 2021-2025 với TH 2016-2020
|
I
|
VỀ KINH TẾ
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP)
bình quân 5 năm
|
%
|
>10
|
>110
|
Quy mô GRDP theo giá hiện hành
|
Tỷ
đồng
|
102.336
|
321,7
|
2
|
GDP bình quân đầu người đến năm cuối
kỳ
|
Triệu
đồng
|
126
|
165,4
|
3
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
10,5
|
74,5
|
Công nghiệp, xây dựng
|
%
|
45,0
|
108,4
|
Dịch vụ
|
%
|
44,5
|
127,4
|
Thuế sản phẩm
|
%
|
|
|
4
|
Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội
bình quân năm
|
%
|
10,38
|
97,5
|
5
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm
|
Tỳ đồng
|
260.000
|
152,1
|
6
|
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
năm cuối kỳ
|
Tỷ đồng
|
15.500
|
191,4
|
7
|
Giá trị sản phẩm trên 1 ha đất canh
tác năm cuối kỳ
|
Triệu
đồng
|
100
|
124,8
|
8
|
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá
2010) năm cuối kỳ
|
Tỷ
đồng
|
60.000
|
164,4
|
9
|
Tổng lượng khách du lịch năm cuối kỳ
(lấy mốc kết quả thực hiện giai đoạn 2016-2020 là năm 2019)
|
Nghìn
lượt người
|
10.000
|
195,8
|
10
|
Doanh thu du lịch năm cuối kỳ (lấy
mốc kết quả thực hiện giai đoạn 2016-2020 là năm 2019)
|
Tỷ
đồng
|
44.750
|
233,0
|
11
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ năm cuối kỳ
|
Tỷ đồng
|
52.500
|
205,9
|
12
|
Giá trị xuất nhập khẩu qua các cửa
khẩu trên địa bàn năm cuối kỳ
|
Triệu
USD
|
10.000
|
298,9
|
13
|
Tỷ lệ đô thị hóa đến năm cuối kỳ
|
%
|
36,0
|
138,5
|
II
|
VỀ XÃ HỘI
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia
năm cuối kỳ
|
%
|
68,0
|
108,8
|
2
|
Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt
trình độ giáo dục THPT và tương đương năm cuối kỳ
|
%
|
80,0
|
100,0
|
3
|
Số giường bệnh trên 1 vạn dân năm
cuối kỳ
|
Giường
|
46,5
|
108,4
|
4
|
Số bác sỹ trên một vạn dân năm cuối
kỳ
|
Bác
sỹ
|
15,0
|
122,0
|
5
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng thể chiều cao trên tuổi (thấp còi) năm cuối kỳ
|
%
|
<26,7
|
107,0
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng thể cân nặng trên tuổi (nhẹ cân) năm cuối kỳ
|
%
|
<13
|
116,0
|
6
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm cuối
kỳ
|
%
|
1,0-1,2
|
100,0
|
7
|
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đến năm
cuối kỳ
|
%
|
98,0
|
99,1
|
8
|
Tỷ lệ giảm hộ nghèo giảm bình quân
trên năm (nghèo đa chiều)
|
%
|
3-5
|
129,3
|
9
|
Tỷ lệ lao động
qua đào tạo năm cuối kỳ
|
%
|
70,0
|
107,7
|
Trong đó: Tỷ lệ lao động có bằng cấp,
chứng chỉ năm cuối kỳ
|
%
|
32,0
|
125,0
|
10
|
Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp năm cuối kỳ
|
%
|
55,3
|
94,6
|
11
|
Tỷ lệ thất nghiệp năm cuối kỳ
|
%
|
1,2
|
96,0
|
12
|
Tỷ lệ hộ gia
đình đạt tiêu chuẩn văn hóa năm cuối kỳ
|
%
|
86,0
|
103,6
|
Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt
tiêu chuẩn văn hóa năm cuối kỳ
|
%
|
80,0
|
106,7
|
13
|
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn quốc gia về
nông thôn mới năm cuối kỳ
|
%
|
63,0
|
148,2
|
14
|
Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện
lưới quốc gia năm cuối kỳ
|
%
|
98,0
|
101,0
|
III
|
VỀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng
nước sạch đến năm cuối kỳ
|
%
|
99,0
|
110,0
|
2
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh đến năm cuối kỳ
|
%
|
97,0
|
102,1
|
3
|
Tỷ lệ thu gom
rác thải sinh hoạt tại các đô thị năm cuối kỳ
|
%
|
95,0
|
100,0
|
4
|
Tỷ lệ lượng chất thải rắn sinh hoạt
tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom, xử lý năm cuối kỳ
|
%
|
80,0
|
170,0
|
5
|
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý năm cuối kỳ
|
%
|
100,0
|
166,0
|
6
|
Tỷ lệ che phủ rừng năm cuối kỳ
|
%
|
60,0
|
107,1
|
IV
|
PHÁT TRIỂN
CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ thủ tục hành chính đáp ứng
yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
|
%
|
80
|
142,9
|
2
|
Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
|
%
|
50
|
250,0
|