HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2022/NQ-HĐND
|
Kon
Tum, ngày 23 tháng 6 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC VÀ TỶ LỆ VỐN ĐỐI ỨNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XII KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng
của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Thực hiện Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 79/TTr-UBND ngày
17 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo số
173/BC-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm tra của Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Nghị quyết này về Quy định nguyên tắc, tiêu chí, đinh mức phân bổ vốn
ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Kon Tum Khóa XII Kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2022
và có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Kon Tum;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Dương Văn Trang
|
QUY ĐỊNH
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ TỶ LỆ VỐN ĐỐI ỨNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này
Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ
lệ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum (sau
đây viết tắt là Chương trình nông thôn mới).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, ban,
ngành và các đơn vị thuộc tỉnh; các huyện, thành phố; xã và các đơn
vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 để thực hiện Chương
trình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kon Tum (sau đây viết tắt là các Sở,
ban, ngành và địa phương).
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến lập, thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn
và hằng năm nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Nguyên tắc phân bổ vốn
1. Nguồn vốn ngân
sách nhà nước phân bổ cho các Sở, ngành, địa phương, cùng với ngân sách cấp
mình đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình nông thôn mới đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm tính công bằng, công khai, minh bạch
và phải tuân thủ theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công, Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm và bền vững. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu,
cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của
pháp luật, tạo quyền chủ động cho các địa phương.
3. Ưu tiên hỗ trợ
cho các xã, các huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt dưới 15 tiêu chí.
4. Hỗ trợ các xã
đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới đã
đạt chuẩn nhưng mức đạt chuẩn của một số tiêu chí còn chưa cao để nâng cao chất
lượng các tiêu chí và đảm bảo bền vững. Các địa phương chủ động cân đối ngân
sách cấp mình và huy động các nguồn lực hợp pháp để thực hiện mục tiêu đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu.
5. Bố trí vốn
ngân sách trung ương để thực hiện các chương trình chuyên đề được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng
khó khăn vay vốn Ngân hàng Phát triển Châu Á sau khi được Quốc hội cho phép bổ
sung vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; các nhiệm vụ đột
xuất, phát sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quá trình triển khai Chương
trình nông thôn mới.
6. Bố trí vốn
ngân sách nhà nước cho các Sở, ngành, địa phương để thực hiện công tác quản
lý, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai các nội dung thành phần của Chương
trình nông thôn mới, các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Nguồn vốn ngân
sách trung ương năm 2021 (chuyển sang thực hiện năm 2022) được tiếp tục
thực hiện theo cơ chế hỗ trợ như giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 4. Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn đầu tư phát triển ngân sách nhà nước
năm 2021 (chuyển sang thực hiện trong năm 2022).
Hệ số phân bổ cho
các địa phương theo đối thượng xã (căn cứ số xã tính đến hết năm 2021) như
sau:
1. Xã đặc biệt
khó khăn: Hệ số 4,0.
2. Các xã đạt từ
15 tiêu chí trở lên: Hệ số 1,3.
3. Các xã còn lại
không thuộc đối tượng ưu tiên nêu trên (bao gồm cả các xã đã được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới, để tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí và đạt chuẩn
bền vững): Hệ số 1,0.
Điều 5. Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn đầu tư phát triển ngân sách nhà nước
giai đoạn 2022 - 2025
1. Tiêu chí, hệ số
phân bổ cho các địa phương theo đối tượng xã (căn cứ số xã tính đến hết năm
2021, trừ các xã đặc biệt khó khăn).
a) Xã đạt dưới 15
tiêu chí: Hệ số 5,0.
b) Xã đạt từ 15
đến 18 tiêu chí: Hệ số 3,0.
c) Xã đã được
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới: Hệ số 1,0.
2. Tiêu chí, hệ số
phân bổ cho các địa phương theo đối tượng huyện
Ngân sách trung
ương hỗ trợ 02 huyện chưa đạt chuẩn (không bao gồm các huyện nghèo đã được
phê duyệt tại Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ) để tập trung hoàn thành các tiêu chí huyện nông thôn mới và
phấn đấu đạt chuẩn giai đoạn 2021 - 2025. Hệ số phân bổ cao gấp 4 lần so với
các xã dưới 15 tiêu chí theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này.
Các đơn vị cấp
huyện còn lại phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới trong giai đoạn 2021 - 2025, ngân sách địa phương và huy động
các nguồn lực hợp pháp khác để hỗ trợ thực hiện theo quy định.
3. Tiêu chí phân
bổ cho các Chương trình chuyên đề
Tiêu chí phân bổ
vốn cho các chương trình chuyên đề, các đề án được xác định dựa vào mục tiêu,
nhiệm vụ nội dung thực hiện và tổng nguồn vốn ngân sách trung ương của từng
chương trình chuyên đề được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, bảo đảm phù hợp với
các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 6. Định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển ngân sách nhà nước
Căn cứ vào mục
tiêu phấn đấu thực hiện Chương trình nông thôn mới đến năm 2025 và điều kiện
thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn được quy định tại Điều 4 và Điều 5 quy định kèm
theo Nghị quyết này để phân bổ vốn cho các huyện, xã đảm bảo tổng mức vốn đầu
tư phát triển phân bổ cho các xã, huyện trong cả giai đoạn 2021 - 2025 được thực
hiện theo các nguyên tắc ưu tiên bổ trợ quy định tại khoản 3, Điều 3 Quy định
kèm theo Nghị quyết này; bố trí vốn thực hiện các chương trình chuyên đề;
Chương trình vốn vay ADB (nếu có); hỗ trợ thực hiện Chương trình hỗ trợ phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt tại
Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ;
Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số
167/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Phân bổ vốn sự nghiệp ngân sách nhà nước
Căn cứ vào hướng
dẫn thực hiện các thành phần của Chương trình, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
phương án phân bổ kinh phí cụ thể cho các cấp (tỉnh, huyện, xã), các ngành để
triển khai hiệu quả nguồn vốn được giao và hoàn thành các mục tiêu theo thứ
tự ưu tiên sau:
Bố trí vốn để triển
khai thực hiện ở cấp tỉnh và cấp huyện đối với các nội dung: Nâng cao hiệu quả
cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, trong đó chú trọng
hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái, kinh
tế tuần hoàn gắn với liên kết theo chuỗi giá trị; xây dựng và phát triển
các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế
biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị; triển khai thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm; Phát triển du
lịch nông thôn; Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp gắn
với liên kết theo chuỗi giá trị; Đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với
nhu cầu thị trường; Thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở
nông thôn; Thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; Nâng
cao chất lượng môi trường, xây dựng cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp,
an toàn; Cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; Nâng cao nhận
thức và chuyển đổi tư duy của cán bộ các cấp và người dân về phát triển kinh
tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới; Truyền thông về xây dựng nông thôn mới…;
bố trí vốn để để thực hiện các Chương trình chuyên đề; hỗ trợ thực hiện Chương
trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 đã
được phê duyệt tại Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ; Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã
kiểu mới hiệu quả tại địa phương giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt tại
Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ;
bố trí kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ đạo Chương trình các cấp theo quy
định. Phần vốn sự nghiệp còn lại phân bổ trực tiếp cho các xã để triển khai
thực hiện các nội dung của Chương trình nông thôn mới ở cấp xã.
Điều 8. Tỷ lệ đối ứng từ ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình
nông thôn mới
Hằng năm ngân
sách địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện và xã) đối ứng tối thiểu bằng tổng
vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình nông thôn mới cho địa
phương (tỷ lệ đối ứng tối thiểu 1:1), trong đó ngân sách tỉnh đảm bảo đối
ứng tối đa 50%.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực
hiện Nghị quyết này.
2. Trường hợp các
văn bản quy phạm pháp luật quy định dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế./.