HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2022/NQ-HĐND
|
Đắk Nông,
ngày 17 tháng 6 năm 2022
|
NGHỊ
QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, TỶ
LỆ VỐN ĐỐI ỨNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK
NÔNG
KHÓA IV, KỲ
HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày
28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện Nghị quyết số
517/NQ-UBTVQH15 ngày 22 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
phân bổ ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025;
Thực hiện Quyết định số 652/QĐ-TTg
ngày 28 tháng năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch vốn đầu tư phát
nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03
Chương trình mục tiêu quốc gia;
Xét Tờ trình số 3240/TTr-UBND ngày 16
tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết
Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước, tỷ lệ vốn
đối ứng ngân sách địa phương và cơ chế hỗ trợ thực hiện Chương mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước, tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa
phương và cơ chế hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Đắk Nông khóa IV, kỳ họp Chuyên đề lần thứ 3 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2022
và có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2022./.
Nơi nhận:
-
UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- Các Bộ; Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ NN&PTNT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh , UBMTTQVN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy, Trường chính trị tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- HĐND UBND các xã trên địa bàn tỉnh;
- Bảo Đắk Nông, Đài PT-TH tỉnh:
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo Đắk Nông;
- Trung tâm lưu trữ - Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, CTHĐND, HC-TC-QT, HSKH;
|
CHỦ TỊCH
Lưu Văn Trung
|
QUY ĐỊNH
NGUYÊN
TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, TỶ LỆ VỐN ĐỐI ỨNG NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Nghị quyết số 04/2022/NQ-HĐND ngày 17/6/2022 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Đắk Nông)
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước, tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương và
cơ chế hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (sau đây gọi tắt là
Chương trình); là căn cứ đề các cấp, các ngành và các đơn vị liên quan lập kế
hoạch trung hạn, hằng năm và thực hiện hỗ trợ các nội dung thuộc Chương trình từ
nguồn ngân sách nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các
huyện, thành phố Gia Nghĩa; các xã và các đơn vị khác sử dụng vốn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2021-2025 để thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
(sau đây gọi tắt là các Sở, ban, ngành, địa phương).
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có
liên quan đến lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm từ nguồn ngân sách
nhà nước của Chương trình trong giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 3. Nguyên tắc
phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình
1. Nguồn vốn ngân sách trung ương phân bổ cho
các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, các huyện, các xã; cùng với nguồn vốn ngân sách địa
phương thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; bảo đảm tính công bằng, công khai, minh bạch và phải tuân thủ theo
quy định của Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công, Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững;
bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện
phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật; tạo quyền chủ động
cho các Sở, ban, ngành, địa phương; bảo đảm công khai, minh bạch, đơn giản, dễ
hiểu, dễ tính toán, dễ áp dụng; bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, góp phần đẩy
mạnh cải cách hành chính và tăng cường phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
3. Ưu tiên hỗ trợ cho các xã, các huyện chưa
đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt dưới 15 tiêu chí.
4. Hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới
tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn để bảo đảm bền vững, cấp
tỉnh, cấp huyện, xã cân đối nguồn vốn ngân sách địa phương và huy động các nguồn
lực hợp pháp để thực hiện mục tiêu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và nông
thôn mới kiểu mẫu.
5. Ngân sách địa phương đảm bảo bố trí đủ vốn
đối ứng cho cả Chương trình theo tỳ lệ được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8
Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ
quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ
lệ đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Điều 4. Tiêu chí, định
mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương
1. Tiêu chí, hệ số phân bổ vốn đầu tư phát
triển ngân sách Trung ương
a) Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển ngân
sách trung ương năm 2021 (chuyển sang thực hiện năm 2022) phân bổ cho đối tượng
xã: Áp dụng tiêu chí, hệ số phân bổ tại khoản 1 Điều 4 Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
Xã đặc biệt khó khăn: Hệ số 4,0; xã đạt dưới
15 tiêu chí: hệ số 1,3; các xã còn lại, không thuộc đối tượng ưu tiên nêu trên:
hệ số 1,0.
b) Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển ngân
sách trung ương giai đoạn 2022-2025
- Tiêu chí, hệ số phân bổ cho đối tượng xã:
Áp dụng tiêu chí, hệ số phân bổ tại khoản 1 Điều 5 Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
Xã đạt dưới 15 tiêu chí: hệ số 5,0; xã đạt từ
15 đến 18 tiêu chí: hệ số 3,0; xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới: hệ
số 1,0.
- Tiêu chí, hệ số phân bổ cho đối tượng huyện:
Áp dụng tiêu chí, hệ số phân bổ tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ: Hệ số phân bổ cao gấp 4 lần
so với các xã đạt dưới 15 tiêu chí.
- Phân bổ cho các nội dung khác: phân bổ vốn
thực hiện các chương trình chuyên đề thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới (bao gồm: Chương trình mỗi xã một sản phẩm; Chương trình khoa học và
công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới; Chương trình tăng cường bảo vệ môi
trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới;
Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới; Chương
trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông
minh; Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả tiêu chí an ninh,
trật tự trong xây dựng nông thôn mới); hỗ trợ thực hiện Chương trình phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 đã dược Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020; hỗ trợ thực hiện đề
an lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các
địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021: tối đa 10% vốn đầu tư phát triển
ngân sách trung ương.
2. Phương án phân bổ vốn sự nghiệp ngân sách
trung ương
Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn thực hiện các
nội dung thành phần của Chương trình, UBND tỉnh xây dựng phương án phân bổ cụ
thể cho các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện, các xã để triển
khai hiệu quả nguồn vốn được giao và hoàn thành các mục tiêu theo thứ tự ưu
tiên được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 của Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Quy định vốn
đối ứng của ngân sách địa phương
Hàng năm ngân sách địa phương (tỉnh, huyện,
xã) đối ứng tối thiểu bằng tổng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện
Chương trình cho tỉnh (tỷ lệ đối ứng tối thiểu 1:1). Giao UBND tỉnh cân đối nguồn
lực, xây dựng phương án đối ứng của các cấp ngân sách trong kế hoạch 5 năm và
hàng năm nhằm đảm bảo tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa phương theo quy định.
Điều 6. Cơ chế hỗ trợ
một số nội dung thuộc Chương trình
Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để
thực hiện một số nội dung, công việc thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
1. Hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nước: Các nội
dung được hỗ trợ 100% áp dụng theo tiết 1 điểm b khoản 1 Mục V của Chương trình
kèm theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/2/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước
a) Hỗ trợ xây dựng nông thôn mới cấp huyện
Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ các huyện phấn đấu đạt
chuẩn nông thôn mới hoàn thành hạ tầng giao thông kết nối liên xã, huyện; hạ tầng
phục vụ sản xuất và các hoạt động của cộng đồng; phát triển y tế - văn hóa -
giáo dục; công trình thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt; xử lý ô
nhiễm môi trường khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề; công trình nước sạch
tập trung.
Định mức hỗ trợ cho một công trình, dự án được
bố trí từ ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hỗ trợ không quá 80%.
b) Hỗ trợ xây dựng nông thôn mới cấp xã
Giao UBND tỉnh căn cứ theo quy định hiện hành
và phương án lồng ghép các nguồn lực để xác định mức hỗ trợ ngân sách trung
ương, tỉnh, huyện cho cấp xã theo tinh thần tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày
22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
3. Cơ chế khen thưởng trong xây dựng nông
thôn mới
a) Đối với cấp huyện
- Huyện đạt chuẩn nông thôn mới được tặng thưởng
công trình phúc lợi trị giá 2.000 triệu đồng.
- Thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới được tặng thưởng công trình phúc lợi trị giá 1.000 triệu đồng.
b) Đối với cấp xã
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới được tặng thưởng
công trình phúc lợi trị giá 800 triệu đồng;
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao được tặng
thưởng công trình phúc lợi trị giá 1.000 triệu đồng;
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu được tặng
thưởng công trình phúc lợi trị giá 1.500 triệu đồng.
c) Đối với thôn, bon, buôn, bản thuộc xã đặc
biệt khó khăn (gọi tắt là thôn)
Thôn thuộc xã đặc biệt khó khăn đạt chuẩn
thôn nông thôn mới được tặng thưởng công trình phúc lợi trị giá 200 triệu đồng.
d) Đối với khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu
Khu dân cư đạt chuẩn khu dân cư nông thôn mới
kiểu mẫu được tặng thưởng công trình phúc lợi trị giá 100 triệu đồng.
đ) Đối với vườn, rẫy
Vườn, rẫy đạt chuẩn vườn mẫu-rẫy mẫu trong
xây dựng nông thôn mới được tặng thưởng 20 triệu đồng.
e) Đối với Chủ thể có sản phẩm được công nhận
sản phẩm OCOP
- Đối với Chủ thể có sản phẩm được công nhận
sản phẩm OCOP 3 sao thưởng 10 triệu đồng/sản phẩm và mỗi sản phẩm chỉ được thưởng
một lần đối với cùng một mức sao (công nhận lại không được thưởng lần 2).
- Đối với Chủ thể có sản phẩm được công nhận
sản phẩm OCOP 4 sao thưởng 20 triệu đồng/sản phẩm và mỗi sản phẩm chỉ được thường
một lần đối với cùng một mức sao (công nhận lại không được thưởng lần 2).
- Đối với Chủ thể có sản phẩm được công nhận
sản phẩm OCOP 5 sao thưởng 30 triệu đồng/sản phẩm và mỗi sản phẩm chỉ được thưởng
một lần đối với cùng một mức sao (công nhận lại không được thường lần 2).
g) Nguồn ngân sách thực hiện chính sách khen
thưởng
- Nguồn ngân sách khen thưởng bằng công trình
phúc lợi đối với xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao, xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, huyện đạt chuẩn nông thôn mới/thành
phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới từ nguồn ngân sách đầu tư cấp tỉnh;
- Nguồn ngân sách khen thưởng đối với thôn
thuộc xã đặc biệt khó khăn đạt chuẩn thôn nông thôn mới, khu dân cư đạt chuẩn
khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu; vườn, rau đạt chuẩn vườn mẫu - rẫy mẫu từ
nguồn ngân sách cấp huyện;
- Nguồn ngân sách khen thưởng đối với Chủ thể
có sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP từ 3-5 sao từ nguồn ngân sách sự nghiệp
cấp tỉnh.