HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2022/NQ-HĐND
|
Lai
Châu, ngày 28 tháng 6
năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG
ƯƠNG VÀ MỨC VỐN ĐỐI ỨNG TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định
về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn vốn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 40/2021QH15
ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm
2022;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Quy định nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung
ương và tỷ lệ vốn đối ứng
của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 2131/TTr-UBND ngày
23 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết
Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ
lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra số 217/BC-HĐND ngày 26 tháng 6 năm 2022 của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và mức vốn đối ứng của ngân
sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là Chương trình).
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã và các đơn vị sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước để thực hiện Chương trình.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia hoặc có liên quan đến lập, thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm
từ nguồn ngân sách Nhà nước thuộc Chương trình.
Điều 2. Nguyên tắc
phân bổ vốn
1. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và
bền vững, đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính
sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo
quyền chủ động cho các địa phương. Đảm bảo điều kiện để đạt được mục tiêu của
Chương trình.
Phân bổ vốn của Chương trình và mức đối
ứng từ ngân sách địa phương đảm bảo công khai minh bạch, không dàn trải, tránh
trùng lặp về phạm vi đối tượng và không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
2. Vốn ngân sách trung ương: Thực hiện
đảm bảo đúng theo Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 03 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách
trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
a) Ưu tiên hỗ trợ
cho các xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt dưới 15 tiêu chí (căn cứ số
xã tính đến hết năm 2021, trừ xã đặc biệt khó khăn).
b) Hỗ trợ hai huyện đạt chuẩn nông
thôn mới giai đoạn 2021 -2025 (Huyện Tam Đường và huyện Than Uyên).
c) Hỗ trợ vốn sự nghiệp cho cấp tỉnh,
cấp huyện, xã, các sở, ngành để triển khai hiệu quả vốn được giao và hoàn thành
các mục tiêu của Chương trình theo nhiệm vụ được phân công.
d) Nguồn vốn từ năm 2021 chuyển sang
thực hiện năm 2022: Ưu tiên bố trí ở mức độ cao phù hợp với tổng số xã, xã đặc
biệt khó khăn.
3. Vốn ngân sách địa phương:
a) Đảm bảo tỷ lệ đối ứng để thực hiện
các mục tiêu của Chương trình và nhiệm vụ cụ thể của địa phương.
b) Bố trí ngân sách để ưu tiên đầu
tư, hỗ trợ các nội dung:
Huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 theo kế hoạch.
Lập quy hoạch chung xây dựng xã nông
thôn mới đối với các xã không thuộc đối tượng được hỗ trợ từ ngân sách trung
ương.
Các xã đạt chuẩn nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025 theo kế hoạch của tỉnh, các xã đạt dưới 15 tiêu chí (chỉ đầu
tư, hỗ trợ đối với các xã đặc biệt khó khăn không thuộc đối tượng được hỗ trợ từ
ngân sách trung ương và chỉ đầu tư, hỗ trợ những nội dung không thuộc đối tượng, nội dung hỗ trợ của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững).
Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao;
các thôn, bản thuộc các xã đặc biệt khó khăn được công nhận đạt chuẩn nông thôn
mới theo tiêu chí của tỉnh.
Điều 3. Tiêu chí,
hệ số phân bổ vốn ngân sách trung ương
1. Nguồn vốn năm 2021 (chuyển sang
thực hiện trong năm 2022 được thực hiện theo cơ chế hỗ trợ như giai đoạn
2016-2020):
a) Xã đặc biệt khó khăn: Hệ số 4,0.
b) Các xã đạt từ 15 tiêu chí trở lên:
Hệ số 1,3.
c) Các xã còn lại, không thuộc đối tượng
ưu tiên nêu trên (bao gồm cả các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới,
để tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí
và đạt chuẩn bền vững): Hệ số 1,0.
2. Nguồn vốn giai đoạn 2022-2025: Căn
cứ số xã tính đến hết năm 2021 để làm cơ sở xác định hệ số phân bổ vốn (trừ
các xã đặc biệt khó khăn thuộc khu vực III được phê duyệt tại Quyết định số
861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
a) Xã đạt dưới 15 tiêu chí: Hệ số
5,0.
b) Xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí: Hệ số
3,0.
c) Xã đã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới: Hệ số 1,0.
d) Đối với huyện đạt chuẩn nông thôn
mới giai đoạn 2021-2025 (Huyện Tam Đường và huyện Than Uyên): Hệ số phân
bổ 20,0.
3. Đối với vốn sự nghiệp: Hằng năm
căn cứ vào hướng dẫn thực hiện các nội dung thành phần của Chương trình, Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng phương án phân bổ cụ thể cho các cấp (tỉnh, huyện,
xã), các ngành để triển khai hiệu quả nguồn vốn được giao và hoàn thành các
mục tiêu theo thứ tự ưu tiên được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Quyết định
số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Quy định
tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương
1. Hằng năm, ngân sách địa phương bố
trí đối ứng tối thiểu với tỷ lệ 1:1 tổng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực
hiện Chương trình cho tỉnh.
2. Ngân sách tỉnh hỗ trợ, bổ sung cho
các huyện thực hiện Chương trình:
a) Huyện đạt chuẩn nông thôn mới
trong giai đoạn 2021-2025 (huyện Tam Đường và
huyện Than Uyên): Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% vốn của
trung ương phân bổ cho các huyện.
b) Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% vốn lập
quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn mới cho các xã ngoài đối tượng hỗ trợ vốn
ngân sách trung ương từ Chương trình (54 xã) theo đúng hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
c) Hàng năm căn cứ vào nhu cầu và khả
năng cân đối, ngân sách tỉnh hỗ trợ cho 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao,
14 xã đặc biệt khó khăn đạt chuẩn nông thôn mới trong giai đoạn 2021-2025 theo
kế hoạch của tỉnh, 25% thôn, bản thuộc các xã đặc biệt khó khăn được công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới theo tiêu chí của tỉnh nhưng không thuộc đối tượng, nội
dung hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện chương trình.
3. Ngân sách các huyện, thành phố
a) Giai đoạn 2021-2025, căn cứ vào
nguồn vốn ngân sách trung ương phân bổ cho các huyện, thành phố chủ động cân đối
bố trí đủ vốn đối ứng ngân sách địa phương theo tỷ lệ tối thiểu 1:1 để thực hiện
các nội dung, hoạt động của Chương trình theo quy định.
b) Hằng năm các huyện, thành phố dành
tối thiểu 50% tiền thu sử dụng đất; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để bố
trí cho Chương trình xây dựng nông thôn mới (sau khi hoàn thành các tiêu chí thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới, số
kinh phí còn lại được sử dụng cho các nhiệm vụ chi khác
theo quy định của pháp luật).
c) Tập trung, bố trí, lồng ghép các
nguồn vốn, khuyến khích, vận động các tổ chức, cá nhân tham gia để đạt mục tiêu
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn huyện, thành phố.
Điều 5. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Lai Châu khóa XV, Kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 28
tháng 6 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 10 tháng 7 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Giàng Páo Mỷ
|