ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 353/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 22 tháng 07
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐỀ ÁN
ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI, PHẤN ĐẤU GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG Ở 6
HUYỆN MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 857/QĐ-UBND NGÀY
08/6/2012 CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với 62 huyện nghèo; Nghị quyết số 80/2011/NQ-CP ngày 19/5/2011
của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời
kỳ từ năm 2011 -2020;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
13/10/2011 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 6 huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Kết luận số 31-KL/TU ngày
27/4/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội, giảm nghèo bền vững ở 6 huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 857/QĐ-UBND
ngày 08/6/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Kế hoạch thực
hiện Quyết định số 297/QĐ-UBND ngày 27/12/2011 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 6 huyện
miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 747/TTr-SKHĐT ngày 22/6/2016 về việc điều chỉnh, bổ
sung một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội Đề án đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội, phấn
đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2011-2015 và định hướng đến năm 2020 ban hành kèm
theo Quyết định số 857/QĐ-UBND ngày 08/6/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung một
số chỉ tiêu của Đề án đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội phấn đấu giảm nghèo
nhanh và bền vững ở 6 huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 và định
hướng đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 857/QĐ-UBND ngày 08/6/2012 của
Chủ tịch UBND tỉnh, gồm những nội dung chủ yếu sau:
I. VỀ CHỈ TIÊU,
NHIỆM VỤ
1. Các chỉ tiêu
chủ yếu
a) Về phát triển
kinh tế
1. Giá trị sản xuất giai đoạn 2016 - 2020
tăng bình quân 8-9%/năm (theo giá so sánh năm 2010).
2. Đến năm 2020
- Tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp 38 -
39%; công nghiệp - xây dựng 38 - 39%; dịch vụ 22 - 23%.
- Độ che phủ rừng đạt 63%.
- Số xã đạt nông thôn mới 6/67 xã.
- Có 98% số hộ được sử dụng điện; 88%
số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh.
b) Về phát triển
văn hóa-xã hội
1. Đến năm 2020 có 20% trường mầm
non, 30% trường tiểu học, 30% trường trung học cơ sở, 50% trường trung học phổ
thông đạt chuẩn quốc gia.
2. Đến năm 2020 có 70% xã đạt tiêu
chí quốc gia về y tế.
3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới
5 tuổi xuống 31,7% vào năm 2020.
4. Đến năm 2020 có 10,44% xã, thị trấn
đạt chuẩn văn hóa.
5. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân
4%/năm.
6. Giai đoạn 2016-2020, giải quyết việc
làm từ 5.000-6.000 lao động/năm.
7. Đến năm 2020 tỉ lệ tăng dân số tự
nhiên đạt: dưới 1%.
c) Về quốc
phòng, an ninh
1. Tỉ lệ xã, thị trấn vững mạnh về quốc
phòng đến năm 2020 đạt 95%, trong đó vững mạnh toàn diện
50%.
2. Hằng năm, tỉ lệ xã, thị trấn, cơ
quan, trường học, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” đạt
80%.
(Có
phụ lục chi tiết điều chỉnh, bổ sung kèm theo)
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
Các sở, ban ngành tỉnh, UBND 06 huyện
miền núi tiếp tục thực hiện những nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án đã được
UBND tỉnh giao tại Quyết định số 857/QĐ-UBND ngày 08/6/2012, Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 13/10/2011 đang còn phù hợp
với Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX (nhiệm kỳ 2015-2020)
và các văn bản liên quan; đồng thời căn cứ những nội dung, nhiệm vụ, giải pháp
tại Kết luận số 31-KL/TU ngày 27/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần Thứ ba, khóa
XIX để triển khai xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch giai đoạn và hàng năm nhằm
thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn 06 huyện miền núi thuộc ngành,
lĩnh vực, địa phương mình trong giai đoạn 2016-2020.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành thực hiện Đề án Hỗ trợ giảm nghèo bền vững đối với các huyện miền núi (gọi
tắt là Đề án Hỗ trợ giảm nghèo miền núi).
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã thành lập
Ban Chỉ đạo Đề án do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban tại Quyết định số
764/QĐ-UBND ngày 06/5/2016.
2. Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các
huyện miền núi khẩn trương triển khai thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các nội
dung chỉ đạo và giao nhiệm vụ của Chủ tịch UBND tỉnh tại các Công văn số
2619/UBND-ĐNMN ngày 26/5/2016 và Công văn số 3017/UBND-ĐNMN ngày 13/6/2016 về
việc triển khai thực hiện Kết luận số
31-KL/TU ngày 27/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần Thứ Ba, khoa XIX.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Đề án
Hỗ trợ giảm nghèo miền núi, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo công tác giảm
nghèo đối với các huyện nghèo. Chủ trì, tổ chức triển khai, thực hiện Đề án Hỗ trợ
giảm nghèo miền núi; hướng dẫn, thực hiện chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất
khẩu lao động. Hàng quý tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện đề án về UBND tỉnh
để chỉ đạo.
Trước mắt, trước tháng 08/2016 tham mưu, trình
UBND tỉnh ban hành “Cơ chế chính sách thực hiện giảm nghèo ở miền núi theo hướng
người nghèo tạo ra càng nhiều sản phẩm có
giá trị thì càng được hỗ trợ nhiều từ kinh phí của
Nhà nước”.
4. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban ngành và đơn vị liên quan
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án Hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc, miền núi và
các chương trình, dự án, chính sách dân tộc.
Trong năm 2016, xây dựng, trình
UBND tỉnh ban hành “Cơ chế hỗ trợ, biểu dương, khen
thưởng cho các hộ thoát nghèo trên địa
bàn các huyện miền núi”.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan phân bổ
vốn đầu tư; hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý các nguồn vốn; kiểm tra, đánh
giá hiệu quả việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước gắn với việc
thực hiện mục tiêu Đề án giảm nghèo miền
núi.
Trong năm 2016, xây dựng, trình
UBND tỉnh ban hành “Cơ chế thực hiện lồng ghép nguồn
vốn các dự án, chương trình” nhằm huy động và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, khắc phục tình trạng dàn trải, phân
tán.
6. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các sở, ban ngành liên quan phân bổ vốn sự nghiệp cho các huyện; nghiên cứu, xây dựng
cơ chế tài chính phù hợp với tình hình đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện trong vùng.
7. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành và thực hiện chính
sách hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo trong việc khám, chữa bệnh, hỗ trợ cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo và các chính sách khác về y tế.
Trong năm 2016, xây dựng, trình
UBND tỉnh ban hành Đề án hoặc cơ chế
chính sách nâng cao hiệu quả chống suy dinh dưỡng
trẻ em dưới 5 tuổi trên địa bàn 06 huyện miền núi.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành
liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ học
sinh, sinh viên nghèo; chính sách hỗ trợ cho giáo viên; nghiên cứu xây dựng “Quỹ
khuyến học” ở cấp xã
trên địa bàn 06 huyện miền núi.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan rà soát, hướng dẫn việc quy hoạch sản xuất ở các huyện
nghèo; quy hoạch bố trí dân cư; chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo; hướng dẫn thực hiện
các cơ chế, chính sách chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
10. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban ngành, UBND 06 huyện miền núi nghiên cứu, tham mưu sửa đổi, bổ sung
các quy định về lĩnh vực xây dựng, phù hợp
với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện; xây dựng, trình ban
hành, thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, đối với người có thu
nhập thấp.
11. Sở Giao thông vận tải: Rà soát, bổ
sung, hoàn thiện quy định quy hoạch phát triển giao thông trên địa bàn các huyện;
phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện ưu tiên bố trí nguồn vốn để đầu tư
các tuyến đường giao thông đến trung tâm xã, giao thông
liên huyện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đời sống trên địa bàn các huyện.
12. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban ngành liên quan trình, ban hành chính sách luân chuyển, tăng cường
cán bộ chủ chốt cho các xã trong vùng; chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn - kỹ thuật về làm việc
tại các xã của các huyện.
13. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tổ chức
triển khai chính sách khuyến công, chính sách thu hút đầu tư phát triển các
ngành công nghiệp và hướng dẫn xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các huyện.
14. Sở Khoa học và Công nghệ: Nghiên
cứu, đề xuất các đề tài chuyển giao công nghệ nông, lâm nghiệp; nghiên cứu ứng
dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, phù hợp với điều kiện đặc thù của từng huyện.
15. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan và UBND 06 huyện miền núi thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số nhằm
nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật.
16. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành
liên quan và UBND 06 huyện miền núi
nghiên cứu, xây dựng kế hoạch thực hiện
chính sách đưa văn hóa về cơ sở, ưu tiên hỗ trợ người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số tiếp cận văn hóa, thông tin, nhất là ở các địa bàn đặc biệt khó khăn.
17. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì phối hợp với các sở, ban ngành liên
quan và UBND 06 huyện miền núi nghiên cứu triển khai, hướng dẫn về chính sách hỗ
trợ đất ở, đất sản xuất đối với hộ nghèo, người nghèo ở các xã, thôn, bản đặc
biệt khó khăn.
18. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình quân dân y kết hợp; mô hình giảm nghèo gắn với
an ninh - quốc phòng để hỗ trợ sản xuất,
tạo thu nhập cho người nghèo, tăng cường cán bộ, vận động thanh niên, trí thức
trẻ tình nguyện đến công tác tại xã vùng cao; giúp nhân
dân xây dựng kinh tế, bảo đảm an ninh, trật
tự và an toàn xã hội trong vùng.
19. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã
hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với sở, ban ngành liên quan thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và
các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh
trên các địa bàn các huyện.
20. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các
tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền,
vận động hội viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia các cuộc vận động, hỗ trợ
giúp đỡ các huyện nghèo, như: phong trào Ngày vì người nghèo...
21. Ủy
ban nhân dân các huyện miền núi căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu
tại Quyết định này và các văn bản có liên quan điều chỉnh, bổ sung Đề án hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn, xây dựng
kế hoạch hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch hàng năm của cấp xã; kiện toàn Ban Chỉ
đạo của huyện để tổ chức thực hiện Đề án
giảm nghèo miền núi.
Điều 2. Một số nội dung, chỉ
tiêu kinh tế - xã hội khác tại Quyết định số 857/QĐ-UBND ngày 08/6/2012 của
UBND tỉnh không điều chỉnh tại Quyết định này vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ, Xây dựng, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải,
Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Ban Dân tộc tỉnh; Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- VPUB: CVP, PCVP (NC), phòng N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, pĐNMN (Lesang122).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
PHỤ LỤC
ĐIỀU CHỈNH CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI 6 HUYỆN MIỀN
NÚI GIAI ĐOẠN 2016-2020 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 857/QĐ-UBND NGÀY 08/6/2012 CỦA CHỦ TỊCH
UBND TỈNH
(Kèm theo Quyết định số: 353/QĐ-UBND ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực
hiện Năm 2015
|
Thực
hiện bình quân giai đoạn 2011- 2015
|
Chỉ
tiêu theo QĐ số 857/QĐ UBND ngày 08/6/2012 của
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Chỉ
tiêu điều chỉnh, bổ sung đến 2020
|
I
|
Các chỉ tiêu về phát triển kinh
tế
|
|
|
|
|
|
1)
|
Tổng giá trị sản xuất (theo giá CĐ 2010)
|
Triệu
đồng
|
2.478.685
|
|
|
6.982.242
|
+
|
Nông, lâm, ngư nghiệp
|
Triệu
đồng
|
987.542
|
|
|
2.655.640
|
+
|
Công nghiệp, xây dựng
|
Triệu
đồng
|
1.067.992
|
|
|
3.014.620
|
+
|
Thương mại, dịch vụ
|
Triệu
đồng
|
423.151
|
|
|
1.311.982
|
2)
|
Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình
quân/ năm
|
%
|
17,49
|
16,65
|
15-16
|
8-9
|
+
|
Nông, lâm, ngư nghiệp
|
"
|
|
9,08
|
10,5
|
6,97
|
+
|
Công nghiệp, xây dựng
|
"
|
|
26,86
|
19,5
|
8,71
|
+
|
Thương mại, dịch vụ
|
"
|
|
16,92
|
19,5
|
11,51
|
3)
|
Tổng giá trị sản xuất theo giá hiện
hành
|
|
5.835.457
|
|
|
16.249.758
|
+
|
Nông, lâm, ngư nghiệp
|
Triệu
đồng
|
2.509.765
|
|
|
6.639.101
|
+
|
Công nghiệp, xây dựng
|
Triệu
đồng
|
2.259.117
|
|
|
6.330.702
|
+
|
Thương mại, dịch vụ
|
Triệu
đồng
|
1.066.575
|
|
|
3.279.955
|
4)
|
Tốc độ tăng trưởng theo giá hiện
hành
|
|
|
18,71
|
|
|
+
|
Nông, lâm, ngư nghiệp
|
"
|
|
12,01
|
|
|
+
|
Công nghiệp, xây dựng
|
"
|
|
27,52
|
|
|
+
|
Thương mại, dịch vụ
|
"
|
|
21,73
|
|
|
5)
|
Cơ cấu kinh tế (tính theo Giá trị sản
xuất HH)
|
|
100,00
|
-
|
100,00
|
100,00
|
+
|
Nông, lâm, ngư nghiệp
|
%
|
43,01
|
|
42-43
|
38-39
|
+
|
Công nghiệp, xây dựng
|
%
|
38,71
|
|
38-39
|
38-39
|
+
|
Thương mại, dịch vụ
|
%
|
18,28
|
|
22-23
|
22-23
|
6)
|
Nhu cầu vốn đầu tư
|
Triệu
đồng
|
6.714.114
|
|
40.000.000
|
8.790.907
|
7)
|
Sản lượng lương thực có hạt
|
Tấn
|
71.753
|
|
|
82.000
|
8)
|
Sản lượng
lương thực bq/người
|
Kg/người
|
342,55
|
|
|
375,00
|
9)
|
Độ che phủ rừng
|
%
|
61,20
|
3,31
|
63,0
|
63,0
|
10)
|
Số xã có đường ô tô đến xã thông suốt
4 mùa
|
Xã
|
67
|
|
67
|
67
|
11)
|
Tỷ lệ hộ được
sử dụng điện
|
%
|
95,53
|
|
98,0
|
98,0
|
12)
|
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh
|
%
|
86,20
|
|
85,0
|
88,0
|
13)
|
Tỷ lệ xã có chợ
trung tâm
|
%
|
29,9
|
|
65,0
|
40,0
|
II
|
Các chỉ tiêu về xã hội
|
|
|
|
|
|
1)
|
Dân số trung bình
|
Người
|
209.470
|
0,95
|
|
218.742
|
2)
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
0,851
|
(2,78)
|
0,92-1%
|
<1
|
3)
|
Tỷ lệ giảm
sinh
|
%
|
0,20
|
(12,94)
|
|
0,2
|
4)
|
Số lao động được tạo việc làm mới
hàng năm
|
Lao
động
|
4.513
|
3.614
|
5000-6000
|
5000-6000
|
5)
|
Xuất khẩu lao động hàng năm
|
Lao
động
|
|
142
|
600-700
|
300-320
|
6)
|
Cơ cấu lao động trong các ngành
kinh tế
|
|
100,0
|
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
73,80
|
(1,30)
|
50,0
|
55,0
|
|
- Công nghiệp - Xây dựng
|
%
|
10,42
|
6,81
|
15-16
|
20,0
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
15,79
|
2,84
|
20
|
25,0
|
7)
|
Tỷ lệ hộ nghèo
giảm hàng năm
|
%
|
28,77
|
6,50
|
5-7
|
4%
|
8)
|
Tỷ lệ lao động qua đào tập, tập huấn
|
%
|
20,36
|
|
<50%
|
50,0
|
9)
|
Tỷ lệ xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc
gia về y tế
|
%
|
37,31
|
33,03
|
90-95
|
70,0
|
10)
|
Số bác sỹ/vạn dân
|
Số
bác sỹ
|
6,54
|
8,74
|
|
7,41
|
11)
|
Trạm y tế xã có bác sĩ
|
%
|
100,00
|
|
100,0
|
100,0
|
12)
|
Số giường bệnh/vạn dân
|
Giường
bệnh
|
24,35
|
0,94
|
|
26,86
|
13)
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
|
%
|
35,30
|
(3,51)
|
<15%
|
<31,7%
|
14)
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
|
|
|
|
a)
|
Mầm non
|
"
|
6,9
|
|
25,0
|
20,0
|
b)
|
Tiểu học
|
"
|
18,9
|
|
30,0
|
30,0
|
c)
|
Trung học cơ sở
|
"
|
11,3
|
|
30,0
|
30,0
|
d)
|
Trung học phổ thông
|
"
|
22,2
|
|
50,0
|
50,0
|
15)
|
Tỷ lệ đạt chuẩn văn hóa
|
%
|
|
|
|
|
|
- Thôn, tổ dân phố
|
"
|
68,8
|
|
69,6
|
85,0
|
|
- Cơ quan, đơn vị
|
"
|
92,9
|
|
86,3
|
95,0
|
|
- Gia đình
|
"
|
66,6
|
|
74,5
|
80,0
|
16)
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa
|
%
|
0
|
|
25,0
|
10,44
|
17)
|
Tỷ lệ xã có
nhà văn hóa-thể thao
|
%
|
8,96
|
|
100,0
|
80,0
|
18)
|
Tỷ lệ huyện có nhà văn hóa-thể thao
|
%
|
66,7
|
|
100,0
|
100,0
|
19)
|
Số xã đạt quốc gia về nông thôn mới
|
Xã
|
0
|
0
|
24
|
6
|
20)
|
Số tiêu chí bình quân/xã
|
Tiêu
chí/xã
|
3,4
|
|
|
6,8
|
II
|
Các chỉ tiêu Về quốc phòng, an ninh
|
|
|
|
|
|
1)
|
Tỷ lệ xã, thị
trấn đạt danh hiệu vững mạnh về quốc phòng
|
%
|
93,0
|
|
90-95
|
95,0
|
2)
|
Tỷ lệ xã, thị
trấn, cơ quan, trường học, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “an
toàn về an ninh trật tự”
|
%
|
55,0
|
|
50-55
|
80,0
|