HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
22/2012/NQ-HĐND
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ, BÃI BỎ QUY ĐỊNH THU MỘT SỐ
LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 6
(Từ
ngày 03/12 đến ngày 07/12/2012)
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
Xét Tờ trình số 71/TTr-UBND ngày 16/11/2012 của UBND Thành phố về việc
ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định thu phí, lệ phí
trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Thành phố;
Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND Thành phố; ý kiến của các vị
đại biểu HĐND Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Tờ trình của UBND Thành phố về ban
hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định thu phí, lệ phí trên địa
bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND Thành phố (Có phụ lục
kèm theo).
Điều 2. Giao Ủy ban
nhân dân Thành phố:
1. Ban hành Quyết định đối với từng
khoản phí, lệ phí mới và các loại phí, lệ phí sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ tại Nghị
quyết này theo đúng quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện từ ngày
01/01/2013.
2. Xây dựng phương án để chuyển toàn
bộ việc thu phí sử dụng tạm thời vỉa hè, lề đường sang thu theo mét vuông sử dụng,
trình HĐND tại kỳ họp giữa năm 2013.
3. Sớm tổ chức tổng kết việc thí điểm
mô hình “khoán quản” tại quận Hoàn Kiếm để
làm cơ sở thực hiện thống nhất mô hình tổ chức thu phí sử dụng hè, lề đường, bến,
bãi trông giữ phương tiện giao thông trên toàn địa bàn Thành phố. Có giải pháp
cụ thể, quyết liệt nhằm tăng cường các biện pháp quản lý đảm bảo việc chấp hành
của các tổ chức, cá nhân trông giữ phương tiện về: mức thu phí, sử dụng vé đúng
quy định, nộp ngân sách... Kiên quyết thu hồi giấy phép của tổ chức, cá nhân vi phạm.
4. Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ
xây dựng các điểm đỗ xe, bãi trông giữ phương tiện công cộng; tiếp tục rà soát
sắp xếp lại các điểm trông giữ phương tiện giao thông trên vỉa hè, lòng đường đảm
bảo diện tích giao thông, hè cho người đi bộ, nhất là các tuyến phố chính và
các tuyến phố có nhiều người đi bộ theo đúng chỉ đạo của Chính phủ; hạn chế tiến
tới chấm dứt việc cấp phép trông giữ phương tiện tại các gầm cầu đường bộ.
5. Tăng cường kiểm tra việc quản lý,
sử dụng nguồn thu phí để lại đảm bảo sử dụng đúng mục đích theo dự toán thu,
chi; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
6. Tiếp tục xây dựng đủ các loại phí,
lệ phí theo quy định; rà soát, điều chỉnh những loại phí đang bất hợp lý, những
loại phí, lệ phí thay đổi do chính sách của các Bộ, ngành Trung ương, kịp thời
trình HĐND Thành phố quyết định theo thẩm quyền.
Điều 3. Giao Thường trực HĐND Thành phố, các Ban của
HĐND và đại biểu HĐND Thành phố đôn đốc và giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân thành phố Hà Nội Khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 6./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu Quốc hội;
- VP Quốc hội; VP Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Tư pháp; Tổng cục Thuế;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội Hà Nội;
- TT HĐND TP; UBND TP; UBMTTQ TP;
- Đại biểu HĐND TP; Các Ban HĐND TP;
- VPTU, các Ban Đảng Thành ủy;
- VPĐĐBQH&HĐNDTP; VPUBNDTP;
- Các Sở, ban, ngành TP liên quan;
- TT HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Công báo Thành phố;
- Lưu: VT, Ban KT&NS.
|
CHỦ TỊCH
Ngô Thị Doãn Thanh
|
DANH MỤC
CÁC KHOẢN PHÍ VÀ LỆ PHÍ
(Phụ lục kèm theo Nghị quyết số
22/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội)
A. Các khoản
phí, lệ phí bãi bỏ do căn cứ pháp lý ban hành hết hiệu lực, được thay thế và áp
dụng trực tiếp bởi văn bản quy phạm pháp luật mới do cơ quan cấp trên ban hành.
1. Phí dự thi,
dự tuyển
Bãi bỏ nội dung phí dự thi, dự tuyển
quy định tại khoản 19 - Mục I - Danh mục các khoản phí, lệ phí kèm theo Nghị
quyết số 23/2008/NQ-HĐND ngày 12/12/2008 của HĐND Thành phố.
II. Phí thẩm định
kết quả đấu thầu
Bãi bỏ nội dung phí thẩm định kết quả
đấu thầu quy định tại khoản 9 - Mục I - Danh mục các khoản phí, lệ phí kèm theo
Nghị quyết số 23/2008/NQ-HĐND ngày 12/12/2008 của HĐND Thành phố.
III. Lệ phí cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh
Bãi bỏ nội dung lệ phí cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh quy định tại
khoản 10 - Mục II - Danh mục các khoản phí, lệ phí kèm theo Nghị quyết số
23/2008/NQ-HĐND ngày 12/12/2008 của HĐND Thành phố.
B. Các khoản
phí ban hành mới do có sự thay đổi về chính sách tại các văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan cấp trên.
I. Phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản
1. Tên gọi: Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản
2. Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn
Hà Nội.
4. Mức thu phí:
Số TT
|
Loại khoáng sản
|
Đơn vị tính
|
Mức thu (đồng)
|
1
|
Đá làm vật liệu xây dựng thông thường
|
Tấn
|
3.000
|
2
|
Các loại đá khác (Đá làm xi măng, puzolan, khoáng chất công nghiệp...)
|
Tấn
|
3.000
|
3
|
Các loại cát khác (Cát san lấp, cát xây dựng...)
trừ cát vàng, cát làm thủy tinh.
|
m3
|
4.000
|
4
|
Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình
|
m3
|
2.000
|
5
|
Đất sét, đất làm gạch, ngói
|
m3
|
2.000
|
6
|
Đất làm cao lanh
|
m3
|
7.000
|
7
|
Nước khoáng
thiên nhiên
|
m3
|
3.000
|
8
|
Than bùn
|
Tấn
|
6.000
|
Trường hợp các tổ chức, cá nhân khai
thác các loại khoáng sản kim loại và
không kim loại khác không có quy định mức thu cụ thể tại biểu mức thu trên thì
áp dụng mức thu tối đa quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 74/2011/NĐ-CP ngày
25/5/2011 của Chính phủ quy định về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
- Mức phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản tận thu bằng 60% mức
phí của loại khoáng sản tương ứng quy định
tại biểu mức thu phí trên.
II. Phí đấu giá,
phí tham gia đấu giá tài sản
1. Tên gọi: Phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản.
2. Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng nộp phí:
3.1. Phí đấu giá tài sản: Tổ chức, cá
nhân có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày
4/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản phải nộp phí đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trừ trường hợp
bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung công quỹ
nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất và các trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện.
3.2. Phí tham gia đấu giá tài sản: Tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 4/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản phải nộp phí tham gia đấu
giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài
sản.
4. Mức thu phí:
4.1. Mức thu phí đấu giá tài sản
a. Trường hợp bán đấu giá tài sản
thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán
đấu giá, cụ thể như sau:
STT
|
Giá trị tài sản
bán được của một cuộc bán đấu giá
|
Mức thu
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
5% giá trị tài sản bán được.
|
2
|
Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng
|
2,5 triệu đồng + 1,5% giá trị tài sản bán được
quá 50 triệu đồng.
|
3
|
Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng
|
16,75 triệu đồng + 0,2% giá trị tài sản bán được
vượt 01 tỷ đồng.
|
4
|
Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng
|
34,75 triệu đồng + 0,15% giá trị tài sản bán được
vượt 10 tỷ đồng.
|
5
|
Từ trên 20 tỷ đồng
|
49,75 triệu đồng + 0,1% giá trị tài sản bán được
vượt 20 tỷ đồng. Tổng số phí không quá 300 triệu đồng/cuộc đấu giá.
|
b. Trường hợp bán đấu giá tài sản
không thành thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người
có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ
chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp
lý quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc
pháp luật có quy định khác.
4.2. Mức thu phí tham gia đấu giá
tài sản
Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản
được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, cụ thể như
sau:
TT
|
Giá khởi điểm của
tài sản
|
Mức thu (đồng/hồ
sơ)
|
1
|
Từ 20 triệu đồng trở xuống
|
50.000
|
2
|
Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng
|
100.000
|
3
|
Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
|
150.000
|
4
|
Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
5. Cơ quan thu phí:
- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản;
- Hội đồng bán đấu giá tài sản;
- Các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.
6. Quản lý, sử dụng tiền phí thu được:
6.1. Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp kinh
doanh bán đấu giá tài sản (trừ đấu giá quyền sử dụng đất): Phí đấu giá, phí
tham gia đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước, tiền phí
thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế
theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng
số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn
vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ
quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
6.2. Hội đồng bán đấu giá tài sản được sử dụng số
tiền phí thu được của người tham gia đấu giá để trang trải các chi phí hợp lý
cho hội đồng đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào ngân sách nhà nước.
6.3. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản quản lý
và sử dụng Phí đấu giá, phí tham gia đấu giá thu được như sau:
Đơn vị thu phí nộp 10 phần trăm (10%) vào ngân sách
nhà nước và để lại 90 phần trăm (90%) số tiền phí đấu giá, phí tham gia đấu giá
thu được để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí theo
đúng hướng dẫn tại các Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý và sử dụng
phí, lệ phí.
C. Các khoản phí cần sửa đổi,
bổ sung để phù hợp với tình hình thực tiễn
và quản lý nhà nước.
I. Phí tham quan danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử (bổ sung)
1. Tên gọi: Phí tham quan Khu trung
tâm Hoàng Thành Thăng Long.
2. Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân tham quan Khu Trung tâm Hoàng
Thành Thăng Long phải nộp phí tham quan, trừ các đối tượng không phải nộp phí tại
điểm 3 dưới đây.
3. Đối tượng không phải nộp phí:
- Trẻ em dưới 15 tuổi;
- Người có công với cách mạng quy định tại khoản 1-
Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
4. Mức thu phí:
- Người lớn: 30.000 đồng/lượt.
- Học sinh, sinh viên từ 15 tuổi trở lên (nếu có thẻ
học sinh, sinh viên); Người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật người cao tuổi
là công dân Việt Nam đủ từ 60 tuổi trở lên (xuất trình chứng minh thư hoặc bất
kỳ giấy tờ khác chứng minh là người cao tuổi): 15.000 đồng/lượt.
5. Đơn vị thu phí: Trung tâm bảo tồn
di sản Thăng Long-Hà Nội
6. Quản lý, sử dụng tiền phí thu được:
- Đơn vị thu phí nộp vào ngân sách Nhà nước mười phần
trăm (10%) trên số tiền thực thu theo đúng chương, loại, khoản và mục lục ngân
sách Nhà nước quy định.
- Đơn vị thu phí được trích chín mươi phần trăm
(90%) trên tổng số thu được để chi phục vụ công tác thu phí tham quan di tích.
II. Phí sử dụng hè, lề đường,
bến bãi, mặt nước (sửa đổi)
1. Điều chỉnh mức thu phí sử
dụng hè, lề đường, bến bãi để trông giữ phương tiện.
Nội dung, địa
bàn thu phí
|
Mức thu
|
I. Sử dụng tạm thời hè, lề đường để trông giữ
xe ô tô:
|
(đ/m2/tháng)
|
1. Khu vực đô thị lõi (khu bảo tồn cấp I) tại
quận Hoàn Kiếm:
- Các tuyến phố: Nguyễn Xí, Đinh Lễ, Lý Thái Tổ,
Trần Hưng Đạo, Lý Thường Kiệt; hè đường các tuyến phố: Hai Bà Trưng, Hàng Đường,
Hàng Đào, Hàng Ngang, Hàng Giấy, Phủ Doãn, Quán Sứ.
|
80.000
|
2. Các tuyến phố còn lại của quận Hoàn Kiếm
(trừ khu vực ngoài đê sông Hồng).
|
60.000
|
3. Các tuyến phố trên đường vành đai 1 và
các tuyến phố phía trong đường vành đai 1 (trừ quận Hoàn Kiếm): Khu vực
từ Yên Phụ dọc theo đường đê sông Hồng xuống Trần Quang Khải, Trần Nhật Duật,
Trần Khánh Dư, xuống đê Nguyễn Khoái
sang Trần Khát Chân, Đại Cồ Việt, Đê La Thành, Nguyễn Chí Thanh, Liễu Giai,
Văn Cao, Hoàng Hoa Thám lên Thanh Niên đến Yên Phụ đi qua địa bàn các quận:
Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng.
|
60.000
|
4. Các tuyến đường, phố trên đường vành đai
2 đến vành đai 1 (bên bờ hữu sông Hồng): khu vực từ cầu Vĩnh Tuy -
Minh Khai - Đại La - Ngã Tư Vọng - đường Trường Chinh - Ngã Tư Sở - đường
Láng - Cầu Giấy - Bưởi - Nhật Tân đi qua địa bàn các quận: Hai Bà Trưng, Đống
Đa, Ba Đình, Tây Hồ, Cầu Giấy.
|
45.000
|
5. Các tuyến đường, phố trên đường vành đai
3 đến vành đai 2 (bên bờ hữu sông Hồng): khu vực từ đường cao tốc Bắc
Thăng Long - Nội Bài, đường Phạm Văn Đồng, đường Khuất Duy Tiến, đường Nghiêm
Xuân Yêm, cầu cạn Pháp Vân đến đầu cầu Thanh Trì đi qua địa bàn các quận: Hai
Bà Trưng, Hoàng Mai, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Tây Hồ và huyện Từ Liêm.
|
40.000
|
6. Các tuyến phố còn lại của các Quận và
huyện Từ Liêm
|
30.000
|
7. Thị xã Sơn Tây và các huyện ngoại thành
(trừ huyện Từ Liêm)
|
20.000
|
II. Sử dụng tạm thời bến bãi (đất công) để
trông giữ phương tiện giao thông.
|
Áp dụng mức thu
quy định tương ứng với các tuyến đường, phố trên nhân với hệ số: k = 0,6.
|
III. Tại các quận, huyện, thị xã (trừ các tuyến
phố thuộc địa bàn quận Hoàn Kiếm) Công ty Khai thác điểm đỗ xe được cấp có thẩm
quyền cho phép sử dụng tạm thời hè, lề đường,
bến bãi để tạm dừng, đỗ, trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô (Trường hợp xác định được doanh thu).
|
Nộp vào ngân sách
nhà nước mức phí bằng 3% trên doanh thu phục vụ tạm dừng, đỗ xe và trông giữ
xe.
|
2. Điều chỉnh
quy định về quản lý, sử dụng tiền phí
a. Sở Giao thông Vận tải: Nộp ngân
sách nhà nước 95% tổng số phí thu được; 5% số phí thu được để lại cho đơn vị
thu phí.
b. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn (theo phân
cấp): nộp ngân sách nhà nước 90% tổng số phí thu được; 10% số phí thu được để lại
cho đơn vị thu phí.
c. Ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm: được để lại 10% tổng số phí thu được của các
tổ chức, cá nhân tham gia thí điểm mô hình “khoán
quản”; 90% nộp ngân sách nhà nước để sử dụng phục vụ cho công tác giữ gìn trật tự
đô thị theo đề án khoán quản và chi trả
tiền công cho lực lượng chuyên trách giữ gìn trật tự đô thị trên địa bàn Quận.
Các đơn vị thu phí sử dụng số tiền
phí được để lại theo đúng hướng dẫn tại các Thông tư quy định về quản lý, sử dụng
tiền phí, lệ phí hiện hành của Bộ Tài chính.
d. Tại các địa bàn quận, huyện, thị
xã (trừ quận Hoàn Kiếm): Công ty khai thác điểm đỗ xe trực tiếp nộp phí sử dụng
hè, lề đường bến bãi để trông giữ xe đạp, xe máy ô tô vào ngân sách nhà nước.
Các nội dung khác vẫn tiếp tục thực
hiện theo Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 09/01/2009 và Quyết định số
07/2010/QĐ-UBND ngày 25/01/2010 của UBND
Thành phố.