HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2010/NQ-HĐND
|
Lào Cai, ngày 17 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI, ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2011; KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5
NĂM 2011 - 2015;
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Sau khi xem xét Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày
02/12/2010 của UBND tỉnh Lào Cai về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Lào Cai 5 năm 2011-2015; Báo cáo số 290/BC-UBND ngày 01/12/2010 của UBND tỉnh
Lào Cai về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2010;
định hướng phát triển năm 2011; Báo cáo số 291/BC-UBND ngày 01/12/2010 của UBND
tỉnh về kết quả đầu tư phát triển năm 2010; kế hoạch đầu tư phát triển năm
2011; Báo cáo số 292/BC-UBND ngày 01/12/2010 của UBND tỉnh Lào Cai về đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách năm 2010; dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách tỉnh năm 2011;
Báo cáo thẩm tra số 74/BC-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh và ý kiến của đại
biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Thông qua kết quả thực
hiện chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 và định hướng phát triển kinh
tế - xã hội, đầu tư phát triển năm 2011; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2011-2015:
I. Kết quả thực hiện
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2010.
Năm 2010 là năm có nhiều khó khăn (hạ tầng về
giao thông, điện, vốn đầu tư, thời tiết khô hạn nắng nóng kéo dài, dịch bệnh xảy
ra nhiều; nguồn nhân lực vừa thiếu và yếu; cơ sở vật chất ở vùng sâu, vùng xa
còn khó khăn; là năm tổ chức nhiều sự kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, đối
ngoại quan trọng,...). Song với sự thống nhất, quyết tâm cao của cả hệ thống
chính trị của tỉnh; sự cố gắng nỗ lực của các thành phần kinh tế và nhân dân các
dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội năm 2010 tiếp tục phát triển ổn định và
đạt được nhiều kết quả quan trọng: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 13%,
trong đó khu vực nông, lâm nghiệp tăng 6,7%, công nghiệp và xây dựng tăng 21%,
dịch vụ tăng 11,9%; sản xuất nông nghiệp được mùa đã góp phần đảm bảo an ninh
lương thực, ổn định đời sống nhân dân; sản xuất công nghiệp, hoạt động thương mại,
xuất nhập khẩu duy trì được tốc độ phát triển; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
vượt 9,4% so với dự toán; văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được quan
tâm; quốc phòng được giữ vững; đối ngoại mở rộng; an ninh, trật tự xã hội được đảm
bảo.
Bên cạnh những kết quả trên, kinh tế - xã hội
năm 2010 còn một số khó khăn, yếu kém, đó là: chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp chậm, công tác theo dõi và dự báo thời tiết và tình hình sâu bệnh hại cây
trồng có lúc chưa kịp thời; công tác bảo vệ rừng chưa đáp ứng yêu cầu; giá trị
sản xuất công nghiệp chưa đạt kế hoạch giao (97,52%); việc kiểm soát khai thác,
vận chuyển khoáng sản có nơi, có thời điểm chưa chặt chẽ; kết cấu hạ tầng kinh
tế còn thiếu đồng bộ, nhất là khu vực nông thôn, vùng cao, vùng xa; việc giải
phóng mặt bằng ở một số dự án còn vướng mắc; chất lượng giáo dục đào tạo nhiều nơi
chưa cao; hệ thống trường lớp học, nhà ở giáo viên và học sinh bán trú, trạm y
tế xã, trụ sở cơ quan hành chính cấp xã còn nhiều khó khăn; mạng lưới y tế cơ
sở, nhất là thôn bản vừa thiếu vừa yếu; chất lượng khám chữa bệnh chưa đáp ứng
yêu cầu; an ninh nông thôn ở một số nơi còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp; tệ nạn ma
tuý, tai nạn giao thông, tội phạm buôn bán người chưa giảm.
HĐND tỉnh thống nhất thông qua kết quả thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 với những chỉ tiêu cơ bản theo
báo cáo của UBND tỉnh đã trình tại kỳ họp.
II. Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2011.
1. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2011:
Nhất trí với các nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội năm 2011 và giải pháp đã nêu trong báo cáo của UBND tỉnh trình kỳ họp;
tập trung vào một số chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
1.1. Các chỉ tiêu về kinh tế
1.1.1. Tốc độ tăng trưởng GDP trên 13%; trong
đó nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 5,6%, công nghiệp - xây dựng tăng 19,3% và
dịch vụ tăng 12%.
1.1.2. GDP bình quân đầu người: 16,5 triệu
đồng, tăng 10% so thực hiện năm 2010.
1.1.3. Tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP:
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 25,9%; công nghiệp - xây dựng 37,6% và dịch vụ
36,5%.
1.1.4. Sản xuất nông lâm nghiệp:
- Tổng sản lượng lương thực có hạt: 232.600 tấn,
tăng 2,2% so thực hiện năm 2010.
- Giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích đất canh
tác: 35 triệu đồng/ ha, tăng 7% so thực hiện năm 2010.
1.1.5. Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp: 2.400 tỷ đồng, tăng 10,7% so thực hiện 2010.
1.1.6. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa
bàn: 800 triệu USD, tăng 11% so thực hiện 2010. Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu
của tỉnh: 93 triệu USD, tăng 8,2%; trong đó xuất khẩu: 48 triệu USD, tăng 4,4%
so thực hiện 2010.
1.1.7. Du lịch: Tổng lượng khách du lịch: 890
nghìn lượt người. Tổng doanh thu du lịch: 900 tỷ đồng, tăng 9,2% so thực hiện
2010.
1.1.8. Thu chi ngân sách: Tổng thu ngân sách
Nhà nước trên địa bàn: 1.900 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách địa phương 5.000 tỷ đồng.
Tổng chi ngân sách địa phương: 5.000 tỷ đồng.
1.2. Các chỉ tiêu về xã hội
1.2.1. Giáo dục - đào tạo:
- Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở tại 100% số xã, phường, thị
trấn trên địa bàn.
- Tỷ lệ huy động trẻ em 6 - 14 tuổi đến trường:
99,5 %, tăng 0,1 % so thực hiện 2010; tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo
99,9 %.
- Tăng số trường đạt chuẩn quốc gia về giáo
dục thêm 31 trường.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên
chức: Đào tạo văn hoá cho 500 người; lý luận chính trị cho 10.500 người, tăng
24%; quản lý nhà nước cho 6.570 người, giảm 2%; chuyên môn nghiệp vụ cho 21.000
người, tăng 21 % so thực hiện 2010.
1.2.2. Giải quyết việc làm: Tạo việc làm mới cho
10.500 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 41,7 %, trong đó đào tạo nghề: 30,8
%.
1.2.3. Xoá đói giảm nghèo: Phấn đấu giảm 5% tỷ
lệ hộ nghèo trên địa bàn theo chuẩn hiện hành.
1.2.4. Y tế - kế hoạch hóa gia đình:
- Tỷ lệ giảm sinh 0,6 ‰.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ:
97 %.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi:
24,48 %.
1.2.5. Phát thanh - Truyền hình:
- Tỷ lệ hộ nghe được Đài tiếng nói Việt Nam:
95%.
- Tỷ lệ hộ xem được Đài Truyền hình Việt Nam:
80%.
1.2.6. Văn hoá: Phấn đấu 1.120 số làng bản, tổ
dân phố được công nhận đạt chuẩn văn hóa; 93.500 gia đình được công nhận gia đình
văn hóa.
1.2.7. Sắp xếp dân cư: Sắp xếp dân cư cho
1.704 hộ dân (trong đó sắp xếp ra biên giới 41 hộ).
1.3. Các chỉ tiêu về môi trường.
1.3.1. Tỷ lệ che phủ của rừng: 50%
1.3.2. Tỷ lệ số hộ được sử dụng nước hợp vệ
sinh: 83%, trong đó khu vực nông thôn 78%, khu vực thành thị 98%.
1.3.3. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị:
75%.
1.3.4. Tiếp tục thực hiện đầu tư bảo tồn 02
khu thiên nhiên tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên và khu bảo tồn thiên nhiên huyện
Văn Bàn; Trồng mới 2.300 ha cây cao su.
1.4. Các chỉ tiêu quy hoạch và về kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội.
1.4.1. Thực hiện rà soát các quy hoạch chi
tiết xây dựng thành phố Lào Cai, đô thị Sa Pa và Bảo Thắng; Quy hoạch nông thôn
mới; Rà soát điều chỉnh quy hoạch khoáng sản.
1.4.2. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các dự án về
đường giao thông (Quốc lộ, Tỉnh lộ, đường đến trung tâm xã và đường liên thôn).
Tỷ lệ đường giao thông liên thôn bản đạt 90%, trong đó kiên cố hoá đạt 50%.
1.4.3. Đầu tư mở rộng lưới điện đến một số thôn
bản chưa có điện, nâng tỷ lệ số hộ được sử dụng điện lưới đạt 83%.
1.4.4. Lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn
(Nghị quyết 30a, Quyết định 120, Nghị quyết 37...) từng bước đầu tư nâng cấp
trường học, trạm y tế và trụ sở xã theo chuẩn quy định.
1.4.5. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống thủy
lợi; chợ nông thôn; nhà văn hóa xã và thôn bản.
(Chi tiết có phụ biểu số 01 đính kèm)
2. Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2011:
Nhất trí với quan điểm, nguyên tắc và cơ cấu
kế hoạch bố trí nguồn vốn đầu tư năm 2011.
2.1. Tổng nguồn vốn đầu tư qua ngân sách địa phương
năm 2011: 1.460,900 tỷ đồng (chưa kể nguồn vốn các chương trình mục tiêu Quốc gia;
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB; chương trình 135; trái phiếu Chính
phủ...).
2.1.1. Nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương:
347,9 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách tập trung: 242,9 tỷ đồng.
- Vốn thu tiền sử dụng đất: 105 tỷ đồng.
2.1.2. Vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu: 913
tỷ đồng.
- Vốn theo Nghị quyết 37: 117 tỷ đồng.
- Vốn theo Quyết định 120: 45 tỷ đồng.
- Vốn hỗ trợ hạ tầng Kinh tế cửa khẩu: 100 tỷ
đồng.
- Vốn hỗ trợ tỉnh, huyện mới chia tách: 11 tỷ
đồng.
- Vốn hỗ trợ hạ tầng du lịch: 14 tỷ đồng.
- Vốn bố trí dân cư nơi cần thiết (QĐ193/QĐ-TTg):
6 tỷ đồng.
- Vốn thực hiện định canh, định cư (QĐ 33/QĐ-TTg):
12 tỷ đồng.
- Vốn hỗ trợ đối ứng vốn nước ngoài (ODA): 50
tỷ đồng.
- Vốn đầu tư các trung tâm y tế tỉnh: 13 tỷ
đồng.
- Vốn hỗ trợ đầu tư trụ sở xã: 5 tỷ đồng.
- Vốn hỗ trợ đầu tư các công trình, dự án cấp
bách (đầu tư theo Quyết định của lãnh đạo Đảng và Nhà nước): 125 tỷ đồng.
- Vốn nước ngoài (ODA): 200 tỷ đồng.
- Vốn chương trình bảo vệ phát triển rừng: 30
tỷ đồng.
- Vốn hỗ trợ đầu tư trung tâm giáo dục lao động
xã hội: 8 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư hạ tầng khu công nghiệp: 20 tỷ
đồng.
- Vốn đầu tư cụm tiểu thủ công nghiệp: 6 tỷ
đồng.
- Vốn thực hiện Nghị quyết 30a: 86 tỷ đồng.
- Đầu tư hạ tầng quản lý biên giới: 10 tỷ
đồng.
- Chương trình 134 kéo dài: 23 tỷ đồng.
- Vốn hỗ trợ hộ nghèo theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg:
12 tỷ đồng.
- Đầu tư hạ tầng thủy sản, hạ tầng giống thủ
sản, cây trồng, vật nuôi và cây công nghiệp: 20 tỷ đồng.
2.1.3. Vốn vay ứng trước từ ngân sách Trung ương
đầu tư khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường: 200 tỷ đồng.
(Chi tiết có phụ biểu số 02 đính kèm)
2.2. Cơ cấu vốn bố trí cho các công trình, hạng
mục công trình:
- Các công trình quyết toán: 28,895 tỷ đồng.
- Các công trình hoàn thành chờ quyết toán: 235,913
tỷ đồng.
- Các công trình chuyển tiếp: 624,226 tỷ
đồng.
- Công trình khởi công mới: 278,28 tỷ đồng.
- Đối ứng cho các dự án vốn nước ngoài: 50 tỷ
đồng.
- Hỗ trợ các dự án sử dụng vốn nước ngoài: 4,5
tỷ đồng.
- Chuẩn bị đầu tư thiết kế quy hoạch: 16,3 tỷ
đồng.
- Trả nợ vốn vay kiên cố hoá kênh mương và GTNT,
lãi và phí vay Kho bạc: 41,98 tỷ đồng (từ thu tiền sử dụng đất 20 tỷ đồng; Nghị
quyết 37: 21,98 tỷ đồng).
- Trả thu ứng trước từ ngân sách TW từ vốn Hỗ
trợ khác theo quyết định của Đảng và NN: 50 tỷ đồng.
- Đền bù, GPMB: 57,806 tỷ đồng.
- Các nguồn vốn sự nghiệp, vốn khác: 73 tỷ
đồng.
3. Nhiệm vụ chủ yếu năm 2011
3.1. Tập trung xây dựng và triển khai các chương
trình, đề án, dự án trọng tâm của Đảng bộ các cấp; gắn liền với việc rà soát, ban
hành các cơ chế, chính sách của tỉnh giai đoạn 2011-2015; tổ chức thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của tỉnh; qui hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội đến năm 2020 các huyện, thành phố; qui hoạch các đô thị,
quy hoạch phát triển nguồn nhân lực,...
3.2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch các ngành
và lĩnh vực đến năm 2020, hoàn thành công tác quy hoạch nông thôn mới (144 xã) và
triển khai đầu tư xây dựng 35 xã trên địa bàn đạt tiêu chí nông thôn mới; đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh
thâm canh, tăng vụ, áp dụng khoa học kỹ thuật, giống mới…
3.3. Giải quyết kịp thời các khó khăn về vốn,
mặt bằng… để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án lớn về công nghiệp, thủy điện.
Quy hoạch thêm các cụm tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, đầu tư hạ tầng để sản xuất tập trung, đưa các cơ sở sản
xuất trong cụm dân cư vào các cụm TTCN, thuận lợi cho xử lý môi trường.
3.4. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ từ Trung ương,
huy động tốt nguồn nội lực của tỉnh cho đầu tư phát triển; đẩy nhanh tiến độ giải
ngân để sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước.
3.5. Phối hợp đẩy nhanh tiến độ thi công đường
cao tốc Hà Nội - Lào Cai; giải phóng mặt bằng bã hàng ga cho dự án mở rộng ga Lào
Cai, cải tạo đường sắt Lào Cai - Yên Viên; chuẩn bị để khởi công cầu Phố Lu;
nâng cấp QL 279 đoạn Phố Ràng - Khau Co, QL 4D đoạn Sa Pa - Lào Cai; triển khai
quy hoạch sân bay Lào Cai;...
3.6. Kiểm soát giá cả thị trường, tăng cường quản
lý và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, trọng tâm là khu du lịch Sa Pa, Bắc
Hà, thành phố Lào Cai.
3.7. Nâng cao chất lượng giáo dục các cấp; đẩy
nhanh tiến độ kiên cố hoá trường lớp học giai đoạn 2. Củng cố và thực hiện đề án
nâng cấp các trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề lên cao đẳng, tiến tới thành
lập trường đại học tại Lào Cai.
3.8. Thực hiện các chính sách an sinh xã hội,
các chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện giảm nghèo bền vững.
3.9. Giải quyết kịp thời các vấn đề xã hội bức
xúc; đặc biệt là tình trạng tội phạm, ma túy, tai nạn giao thông, buôn bán
người, khiếu kiện kéo dài.
3.10. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về
tài nguyên khoáng sản; khai thác theo quy hoạch và sử dụng hợp lý, có hiệu quả
và bền vững tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn.
3.11. Tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng
để toàn xã hội nâng cao nhận thức về môi trường. Phòng tránh tác động xấu của thiên
tai; ứng cứu kịp thời và khắc phục hậu quả xấu do thiên tai gây ra.
3.12. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng.
3.13. Củng cố quốc phòng, an ninh, mở rộng quan
hệ đối ngoại, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
III. Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015:
1. Mục tiêu tổng quát:
Kinh tế tăng trưởng với
tốc độ nhanh, bền vững, gắn với ổn định, phát triển xã hội, để đến năm 2015, xây
dựng Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của vùng trung du và miền núi phía Bắc,
là địa bàn quan trọng về hợp tác và giao lưu kinh tế quốc tế của vùng và cả nước.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. Nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và y tế,
văn hoá, thể dục thể thao. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với xoá đói, giảm
nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, củng
cố quốc phòng - an ninh, giữ gìn biên giới ổn định, hoà bình, hữu nghị, bảo đảm
trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015:
2.1. Về kinh tế
2.1.1. Tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm:
14%;
2.1.2. GDP bình quân đầu người: 38,4 triệu
đồng;
2.1.3. Sản lượng lương thực có hạt trên 245 nghìn
tấn;
2.1.4. Hoàn thành xây dựng 35 xã đạt tiêu chí
nông thôn mới;
2.1.5. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng
5.100 tỷ đồng;
2.1.6. Tốc độ tăng trưởng giá trị kim ngạch XNK
trên địa bàn bình quân 22,3%/năm.
2.1.7. Tổng lượng khách du lịch đến địa bàn:
1.200 nghìn lượt người.
2.1.8. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 3.500
tỷ đồng; bình quân tăng 16,2%/năm
2.2. Về xã hội
2.2.1. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục tiểu học, trung học cơ sở. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em 5 tuổi vào năm 2015.
2.2.2. Tạo việc làm mới cho 50.000 lao động
2.2.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 53,2%, trong
đó, đào tạo nghề 42,9%;
2.2.4. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới giảm
từ 3 - 5%/năm.
2.2.5. Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2015
xuống còn 1,3%.
2.2.6. Tỷ lệ hộ xem được Truyền hình Việt Nam:
90%. Tỷ lệ hộ nghe được Đài Tiếng nói Việt Nam: 97%.
2.2.7. 82% gia đình văn hoá; 60% thôn, bản, tổ
dân phố văn hoá; 95% cơ quan, trường học văn hoá
2.3. Về bảo vệ môi trường
2.3.1. Tỷ lệ che phủ rừng: 53%.
2.3.2. Cơ bản dân cư thành thị đều được sử
dụng nước sạch và 80% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
2.3.3. Cơ bản các khu (cụm) công nghiệp có hệ
thống xử lý nước thải.
2.4. Đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an
toàn xã hội, mở rộng quan hệ đối ngoại.
(Chi tiết có phụ biểu số 03 đính kèm)
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho
1. UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết .
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu
HĐND tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lào
Cai Khóa XIII - Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 17 tháng 12 năm 2010 và có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.