NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA VII – KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Báo cáo số 137/BC-UBND ngày
02 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo của các cơ
quan hữu quan; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành nội dung đánh giá tình hình và kết quả thực hiện
nhiệm vụ năm 2009; mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2010 được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
báo cáo của các cơ quan hữu quan và báo cáo của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu như
sau:
1. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2009
Năm 2009 là năm chịu tác động từ cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng tiêu cực và trực
tiếp đến đời sống nhân dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trên địa bàn. Từ đó, ảnh hưởng đến việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2009 như: tốc độ tăng trưởng GDP, giá trị sản xuất
công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu,... không đạt kế hoạch.
Tuy nhiên, các ngành, các cấp trong tỉnh đã tập
trung quán triệt và triển khai thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước về việc hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khắc phục khó khăn,
ổn định sản xuất kinh doanh; tiến hành rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành
chính, công tác đầu tư xây dựng được chấn chỉnh và đạt kết quả cao.
Các chương trình thuộc lĩnh vực văn hóa – xã hội
như: giáo dục – đào tạo, y tế, giải quyết việc làm,... được triển khai thực hiện
có hiệu quả, công tác chăm lo cho các đối tượng chính sách được quan tâm, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện; ổn định an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội được giữ vững,...
Bên cạnh những thành tựu đạt được, Hội đồng nhân
dân tỉnh nhất trí về đánh giá những hạn chế trong việc thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội năm 2009 như báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh đã nêu.
2. Về nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội năm 2010
a) Mục tiêu tổng quát
Tập trung mọi nguồn lực nhằm phục hồi tăng trưởng
kinh tế của tỉnh theo hướng nhanh và bền vững. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế gắn
với thực hiện tốt an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và quốc phòng – an ninh
trên địa bàn. Phấn đấu ở mức cao nhất hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị
quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần VIII, kế hoạch kinh tế - xã hội tỉnh 5 năm 2006
– 2010 đã đặt ra.
b) Một số chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch kinh tế
- xã hội năm 2010
- Chỉ tiêu kinh tế:
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 13%;
Cơ cấu kinh tế đến cuối năm 2010 là: công nghiệp
63% - dịch vụ 32,6% - nông nghiệp 4,4%; GDP bình quân đầu người khoảng 24,2 triệu
đồng;
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 19,1%.
Giá trị dịch vụ tăng 25,6%;
Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3,6%;
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 19,7%;
Tổng thu ngân sách đạt 14.000 tỷ đồng;
Tổng chi ngân sách đạt 6.000 tỷ đồng, trong đó
chi đầu tư - xây dựng 2.600 tỷ đồng;
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng
13,7%;
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tăng 30%;
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên 1 tỷ
đôla Mỹ.
- Chỉ tiêu xã hội:
Nâng tỷ lệ trường trung học phổ thông, trung học
cơ sở và tiểu học đạt chuẩn quốc gia lên 55,7%;
Duy trì mức sinh thay thế;
Giải quyết việc làm mới: 40.000 - 45.000 lao động.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 60%;
Tỉ lệ hộ nghèo: còn dưới 2% theo chuẩn mới;
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới
14%;
Số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 26 giường;
Diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 15,12 m2.
- Các chỉ tiêu về môi trường:
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh
đạt 95%;
Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch trên 95%;
Tỷ lệ cơ sở đã kiểm tra thuộc danh mục gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng được xử lý: 100%;
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp được
thu gom, xử lý: 90%;
Tỷ lệ chất thải bệnh viện được thu gom xử lý:
100%;
Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống
xử lý nước thải đạt 100%;
Tỷ lệ che phủ rừng 56,5%.
c) Một số nhiệm vụ, giải pháp chính:
Năm 2010 là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần VIII, đồng thời
là năm tiến hành Đại hội tỉnh Đảng bộ lần IX và diễn ra nhiều sự kiện chính trị,
văn hóa quan trọng của cả nước và địa phương. Do đó, việc thực hiện thắng lợi
các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2010 có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần hoàn
thành Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần VIII, kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm
2006 – 2010 và tạo tiền đề tốt cho việc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
tiếp theo.
Các ngành, các cấp cần tập trung thực hiện tốt
các nhiệm vụ và giải pháp chính như sau:
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm khai thác
tối đa các nguồn vốn cho đầu tư, kể cả vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn của các
doanh nghiệp nhà nước, vốn doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các nguồn vốn trong
dân và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế đã
đặt ra.
- Tập trung thực hiện, giải ngân tốt nguồn vốn đầu
tư - xây dựng năm 2010, đặc biệt đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng
điểm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc về đất đai, xây dựng nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu
tư sau giai đoạn đăng ký. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng bên trong
các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt là hệ thống xử lý nước thải tập trung. Đồng
thời hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài các khu, cụm công nghiệp,
đáp ứng nhanh chóng các dịch vụ thiết yếu cho các nhà đầu tư, giảm chi phí dịch
vụ nhằm hạ giá thành và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhanh chóng triển
khai đầu tư mở rộng, thành lập mới các khu công nghiệp theo Đề án bổ sung, quy
hoạch các khu công nghiệp của tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp phục vụ xuất khẩu nhanh
chóng đi vào hoạt động, mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần hoàn thành các mục
tiêu tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu đã đặt ra. Triển khai thực hiện tốt
chương trình xuất khẩu sản phẩm chủ lực thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
và các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh,… Chú trọng
phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp sản xuất chủ yếu bằng nguồn nguyên liệu
có sẵn trong nước và của tỉnh, nhằm phát huy ngành nghề truyền thống của Bình
Dương, tạo việc làm, tăng thu nhập và phát triển nông thôn; đồng thời có biện
pháp hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu đối
với các mặt hàng truyền thống. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số
55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển các ngành
công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp sử dụng công nghệ cao.
Triển khai thực hiện tốt chương trình thương mại
điện tử, đề án phát triển thương mại nội địa, đề án phát triển Hiệp hội ngành
hàng,… hỗ trợ các doanh nghiệp khai thác tốt thị trường nội địa, khuyến khích
tiêu dùng sản phẩm trong nước; thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt nam”.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết Hội
nghị Ban Chấp hành Trung ương khóa X lần thứ 7 về vấn đề nông nghiệp, nông thôn
và nông dân; điều chỉnh quy hoạch ngành cho phù hợp sự phát triển, đầu tư thực
hiện tiêu chí nông thôn mới. Đảm bảo kiểm soát, phòng, chống kịp thời các loại
dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật
trong nông nghiệp và đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện dự án khu nông nghiệp công
nghệ cao của tỉnh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và
chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành một cách hợp lý. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn một cách đồng bộ, nhanh chóng thu hẹp khoảng cách giữa
nông thôn và thành thị.
- Tăng cường thực hiện, tạo sự chuyển biến rõ
nét trong công tác quản lý, chỉnh trang đô thị. Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch
các đô thị, tập trung cho quy hoạch đô thị Bình Dương và đô thị Thủ Dầu Một.
Nâng cấp thị xã Thủ Dầu Một lên thành phố thuộc tỉnh (đô thị loại II), các huyện
Thuận An, Dĩ An lên thị xã (đô thị loại IV). Rà soát, kiên quyết xử lý, khắc phục
những hạn chế, yếu kém về quản lý và phát triển đô thị trong thời gian qua.
- Quản lý, sử dụng quỹ đất hợp lý và tiết kiệm
trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt. Đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các thủ tục về đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính. Tiếp tục rà soát và
đơn giản hóa các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất.
Thực hiện nghiêm túc việc cấp giấy chứng nhận mới quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Tăng cường công tác kiểm tra việc sử dụng đất
theo quy hoạch của các dự án xây dựng, các khu, cụm công nghiệp, các khu dân
cư.
Nâng cao hiệu
quả quản lý Nhà nước về môi trường. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số
41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Chương trình bảo vệ
môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương giai đoạn 2007 – 2010, kế
hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Tham
gia thực hiện tốt các chương trình, dự án thuộc Đề án bảo vệ môi trường lưu vực
sông Đồng Nai. Tập trung hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường đã có dự
án; quan tâm xử lý các điểm nóng về ô nhiễm như: kênh Ba Bò, rạch Chòm Sao, suối
Siệp, suối Bưng Cù,... Ngăn chặn, xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
do hoạt động sản xuất và khai thác tài nguyên khóang sản.
- Cân đối ngân sách theo hướng tích cực, sử dụng
vốn ngân sách đúng mục tiêu, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao; thực hiện các giải
pháp đồng bộ nhằm khắc phục khó khăn của các nguồn thu, đảm bảo tăng trưởng cao
trong thu ngân sách nội địa; phấn đấu thực hiện tốt dự toán thu ngân sách năm
2010. Chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, thiết thực, đáp ứng được các nhu cầu chi
thường xuyên, đột xuất của tỉnh, đồng thời tăng tỷ lệ chi đầu tư - xây dựng,
cân đối đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội.
- Thực hiện tốt
các chính sách an sinh xã hội, các chương trình đào tạo, giải quyết việc làm;
thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chính sách tiền lương mới, can thiệp kịp
thời, đảm bảo các chế độ của người lao động được hưởng đầy đủ, hạn chế đình
công xảy ra; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các đề án, kế hoạch về hỗ trợ nhà ở đã
được thông qua và phê duyệt; tập trung chương trình giảm nghèo, cơ bản thóat
nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh, chuẩn bị xây dựng chuẩn nghèo mới.
Tập trung đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo các cấp. Tiếp tục củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp theo hướng
lầu hóa, đồng bộ với trang thiết bị hiện đại; đảm bảo chất lượng dạy và học
tương xứng với mức đầu tư; nâng cao tỷ lệ trường chuẩn quốc gia của tỉnh. Chú
trọng đầu tư về cơ sở vật chất và thu hút nguồn nhân lực về giảng dạy tại Đại học
Thủ Dầu Một theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; đảm bảo nguồn
nhân lực cho ngành y tế. Nhanh chóng triển khai hồ sơ, thi công xây mới các hạng
mục Bệnh viện đa khoa tỉnh, đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án ngành y tế,… Tiếp
tục công tác tuyên truyền, vận động vệ sinh phòng bệnh bảo vệ sức khỏe nhân
dân, đảm bảo kịp thời xử lý các bệnh dịch có nguy cơ bùng phát; tăng cường công
tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm.
Thực hiện có hiệu quả chương trình xã hội hóa
các lĩnh vực văn hóa – xã hội trên địa bàn. Thu hút các nhà đầu tư, tạo điều kiện,
triển khai thực hiện tốt các chính sách để các nhà đầu tư thực hiện dự án trên
lĩnh vực văn hóa – xã hội.
- Tiếp tục thực hiện các đề án thuộc kế hoạch cải
cách hành chính giai đoạn 2006-2010. Tổ chức rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành
chính ở các ngành, các cấp; đảm bảo công khai, minh bạch, tạo môi trường thuận
lợi cho đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp và người dân. Sẵn sàng triển khai
thực hiện các chính sách, đề án tái cấu trúc nền kinh tế do Chính phủ ban hành.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật theo các đề án, kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và tỉnh ban
hành; tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý dứt điểm các vụ việc phức tạp,
kéo dài, đông người, không để phát sinh điểm nóng; hạn chế tình trạng tụ tập
đông người, khiếu kiện vượt cấp vào các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị quan
trọng. Thực hiện tốt công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí; khuyến
khích, động viên, khen thưởng kịp thời người tố giác các hành vi vi phạm.
- Tăng cường công tác quốc phòng – an ninh, ổn định
trật tự an toàn xã hội, phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương thực hiện
tốt các biện pháp phòng chống các loại tệ nạn xã hội và các loại tội phạm. Huy
động kịp thời các lực lượng đảm bảo cho các sự kiện chính trị, văn hóa, lịch sử
được triển khai thực hiện tốt trên địa bàn.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành hữu quan tổ chức triển
khai và chỉ đạo thực hiện Nghị quyết này. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra theo quy định pháp luật, bảo đảm nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được
chấp hành và thực hiện nghiêm.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tích cực vận động nhân dân thực hiện
và giám sát việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi nhân dân, các
ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị kinh tế, lực lượng vũ trang
trong tỉnh phát huy truyền thống đoàn kết, năng động sáng tạo để thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ, mục tiêu về kinh tế – xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2010.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Dương khóa VII, kỳ họp thứ 15 thông qua./.