Nghị quyết 217/NQ-HĐND năm 2015 thông qua quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 217/NQ-HĐND
Ngày ban hành 15/07/2015
Ngày có hiệu lực 15/07/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Văn Đọc
Lĩnh vực Giáo dục

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 217/NQ-HĐND

Quảng Ninh, ngày 15 tháng 07 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

Thông qua Quy hoẠch phát triỂn Giáo dỤc và Đào tẠo tỈnh QuẢng Ninh đẾn năm 2020, tẦm nhìn đẾn năm 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 21

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Sau khi xem xét Tờ trình số 3545/TTr-UBND ngày 22/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra số 55/BC-HĐND ngày 08/7/2015 của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chính sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống mạng lưới, quy mô giáo dục và đào tạo nhằm tạo chuyên biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; thực hiện giáo dục mở, đáp ứng nhu cầu của người học và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế” giáo dục va đào tạo; phát triển toàn diện, phát huy năng lực, khả năng sáng tạo của người học; tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo, ứng dụng công nghệ hiện đại trong dạy và học tiếp cận với chuẩn mực giáo dục tiên tiến, phù hợp với yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo điều kiện cho giáo dục và đào tạo trở thành một nhân tố quyết định cho sự phát triển nhanh và bền vững, góp phần quan trọng đẩy mạnh ba đột phá chiến lược để phấn đấu đến năm 2020 Quảng Ninh cơ bản trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giáo dục mầm non: Duy trì và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; đến năm 2020 phấn đấu 40% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, nâng các tỷ lệ này lên 65% và 100% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 2,0% thể thấp còi xuống dưới 2,5% vào năm 2020, tiếp tục giảm các tỷ lệ này xuống dưới 1,5% và 2,0% vào năm 2030.

2.2. Giáo dục phổ thông: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong đó chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học. Đến năm 2020 huy động 100% trẻ 6 tuổi vào học lớp 1; 100% trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6; tỷ lệ học sinh học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%, ở trung học cơ sở là 95%; 90% trẻ khuyết tật được đi học; 30% học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở được phân luồng vào học các trình độ đào tạo nghề nghiệp; 90% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương; phấn đấu có học sinh đạt huy chương Olympic quốc tế; đến năm 2030 có 100% học sinh tiểu học, 98% học sinh trung học cơ sở đi học đúng độ tuổi, 95% trẻ khuyết tật được đi học.

2.3. Giáo dục thường xuyên: Tăng cường đào tạo nghề nhằm đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên để tạo cơ hội cho mọi người được học tập nâng cao hiểu biết, kỹ năng lao động cải thiện chất lượng cuộc sống, góp phần xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh; bảo đảm xóa mù chữ bền vững, đến năm 2020 tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15 - 60 đạt thấp nhất là 99,5%, đạt 100% vào năm 2030.

2.4. Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Tập trung đào tạo nhân lực có trình độ, kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động; tổ chức các loại hình đào tạo nghề nghiệp phù hợp đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực tại chỗ, bao gồm cả nhân lực có trình độ quốc tế; xây dựng và phát triển Trường Đại học Hạ Long trở thành trung tâm nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, khu vực và cả nước; đến năm 2020 các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh đủ điều kiện tiếp nhận 30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, số sinh viên tất cả các hệ đào tạo đạt 450 sinh viên/vạn dân, tăng dần tỷ lệ này để đạt 700 sinh viên/vạn dân vào năm 2030.

2.5. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên: Phấn đấu đến 2020 có 100% giáo viên mầm non, phổ thông đạt chuẩn, trong đó có 70% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học, 90% giáo viên trung học cơ sở và 20% giáo viên trung học phổ thông có trình độ đào tạo trên chuẩn; 40% giáo viên trường trung cấp, 70% giảng viên trường cao đẳng và 100% giảng viên dạy lý thuyết trường đại học thuộc tỉnh có trình độ thạc sĩ trở lên;

2.6. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật: Tập trung xây dựng hệ thống cơ sở giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; đến 2020 có 80 - 85% trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia, 100% phòng học được kiên cố.

II. Nội dung chủ yếu của Quy hoạch

1. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo

Kiện toàn, đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của mạng lưới giáo dục và đào tạo từ mầm non đến đại học. Từ năm 2015, triển khai thực hiện việc đổi mới về tổ chức bộ máy giáo dục và đào tạo ở một số cấp học. Thực hiện có hiệu quả Đề án “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế” của ngành. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học trên địa bàn đủ năng lực đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Thí điểm mô hình hợp tác công - tư đối với một số cơ sở giáo dục ở những nơi có điều kiện thuận lợi. Khuyến khích các trường (đặc biệt là các trường thuộc khối giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học) thực hiện theo mô hình hợp tác công - tư, với 90% - 100% nguồn vốn doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài; phát triển mạng lưới trường lớp đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân ở các vùng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp của tỉnh. Giai đoạn 2015 - 2030 thành lập mới 64 trường học các cấp, bao gồm: 22 trường mầm non, 16 trường tiểu học, 14 trường trung học cơ sở, 07 trường trung học phổ thông (04 trường trung học phổ thông định hướng nghề nghiệp); thành lập mới 02 trường cao đẳng, từ 2 - 3 cơ sở đào tạo quốc tế bậc đại học.

2. Các phương án tổ chức mạng Iưới theo lãnh thổ

[...]