Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 20/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 17/07/2015
Ngày có hiệu lực 27/07/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Lê Hữu Phúc
Lĩnh vực Giáo dục

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2015/NQ-HĐND

Quảng Trị, ngày 17 tháng 7 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 17

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TƯ ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

Xét Tờ trình số 2147/TTr-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh kèm theo Đề án Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chính sau:

- Nâng cao nhận thức và thực hiện tốt Chương trình hành động của Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đến năm 2020, Quảng Trị là một trong những tỉnh phát triển mạnh về giáo dục và đào tạo;

- Xây dựng hệ thống giáo dục và đào tạo với quy mô, cơ cấu hợp lý, hài hòa giữa các vùng, miền, giữa các cấp, bậc học; ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục ở các xã đặc biệt khó khăn và miền núi; đảm bảo dân chủ, công bằng trong giáo dục và đào tạo. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất nhằm tăng số lượng trường đạt chuẩn quốc gia, từng bước xây dựng hoàn thiện trường kiểu mẫu ở các cấp, bậc học, hướng đến chuẩn hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế;

- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học. Tiếp tục huy động tối đa học sinh đến trường, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; đẩy mạnh phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông. Tạo điều kiện thuận lợi huy động cao nhất số trẻ khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn đến trường, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học. Mở rộng quy mô xã hội hóa, đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo của các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học. Thực hiện đào tạo nghề gắn với thị trường lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục và đào tạo, tích cực huy động toàn xã hội chăm lo cho giáo dục. Phát triển giáo dục và đào tạo gắn với yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, và giáo dục con người toàn diện.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2020

a) Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi nhà trẻ đến trường đạt trên 50%, trẻ mẫu giáo đến trường đạt trên 95%. Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi tiểu học đến trường đạt trên 99,8% (học sinh 6 tuổi đạt 100%), học sinh trung học cơ sở trên 98%. Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông (và tương đương) 97%, miền núi 90%. Tỷ lệ người biết chữ của nhóm tuổi 15 trở lên đạt trên 99,4%, trong đó tỷ lệ người biết chữ của nhóm tuổi 15 - 35 đạt trên 99,9%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%, trong đó lao động qua đào tạo nghề 44%. Tổ chức phân luồng học sinh trung học cơ sở để đến 2020, đạt 15% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học nghề. Hàng năm có 20 - 25% lượt cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;

- Duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ I và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Phấn đấu có trên 80% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ II và mức độ III. Phấn đấu đến 2018 có 92% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học. Tỷ lệ trường tiểu học tổ chức học cả ngày đạt 85%. Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở học cả ngày đạt 30%;

- Tỷ lệ đạt chuẩn của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các bậc học mầm non và phổ thông đạt 100%. Tỷ lệ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trên chuẩn bậc mầm non là 80%, tiểu học trên 95%, trung học cơ sở trên 90%, trung học phổ thông trên 15%. Tỷ lệ giáo viên có trình độ thạc sỹ trở lên ở các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề đạt 25%, trường cao đẳng nghề đạt 40%. Tỷ lệ giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sỹ trở lên đạt 50%, trong đó ít nhất 5% có trình độ tiến sỹ. Tỷ lệ giảng viên đại học có trình độ thạc sỹ trở lên đạt 100%, trong đó có ít nhất 30% tiến sỹ.

b) Hệ thống giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Trị đến 2020 có 511 trường và trung tâm (494 công lập, 17 tư thục) trong đó có 172 trường mầm non, 156 trường tiểu học, 12 trường tiểu học và trung học cơ sở, 109 trường trung học cơ sở, 30 trường trung học phổ thông (01 trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, 03 trường trung học cơ sở và trung học phổ thông, 25 trường trung học phổ thông, 01 trường chuyên trung học phổ thông), 05 trường phổ thông dân tộc nội trú (01 trường trung học phổ thông, 04 trường trung học cơ sở), 09 trường phổ thông dân tộc bán trú, 10 trung tâm giáo dục nghề nghiệp, 08 trường trung cấp, cao đẳng, đại học.

- Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đạt 70%; trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia đạt 50%; trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia đạt 30%;

- Đầu tư xây dựng 11 trường mầm non, 09 trường tiểu học, 09 trường trung học cơ sở, 10 trường trung học phổ thông thành trường kiểu mẫu.

(Phụ lục I, II)

3. Các chỉ tiêu định hướng đến năm 2025 và 2030

- Tiếp tục đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và tăng số lượng trường học kiểu mẫu, bố trí đủ quỹ đất dành cho trường học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đảm bảo 100% phòng học kiên cố, hiện đại; có đầy đủ trang thiết bị phục vụ tốt việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo;

- Đến năm 2025 có 100% số trường tiểu học tổ chức học cả ngày; có 60% trường trung học cơ sở tổ chức dạy học cả ngày;

- Đến năm 2030, có 80% trường trung học cơ sở tổ chức học cả ngày. Huy động tỷ lệ trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ đến trường đạt trên 60%; tỷ lệ trẻ mẫu giáo đến trường đạt 98%, duy trì tỷ lệ trẻ 5 tuổi đến trường đạt 100%. Huy động học sinh tiểu học đúng độ tuổi đến trường đạt 100%; tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đúng độ tuổi đến trường đạt 99,9 %.

II. NỘI DUNG QUY HOẠCH

1. Quy mô giáo dục và đào tạo theo cấp học, ngành học

[...]