Chương trình 17/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành

Số hiệu 17/CTr-UBND
Ngày ban hành 04/10/2021
Ngày có hiệu lực 04/10/2021
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Trần Việt Trường
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHCẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/CTr-UBND

Cần Thơ, ngày 04 tháng 10 năm 2021

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 99/NQ-CP NGÀY 30/8/2021 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2021 - 2026 THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 05 NĂM 2021 - 2025

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025, UBND thành phố Cần Thơ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP của Chính phủ với nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Xây dựng và ban hành Chương trình hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 99/NQ-CP của Chính phủ, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 59/NQ-TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, hưởng ứng mạnh mlời kêu gọi của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, cùng chung tay, chủ động, quyết tâm đẩy lùi dịch bệnh, tạo điều kiện vững chắc để thực hiện phương châm “bảo vệ sức khỏe, tính mạng nhân dân trước dịch bệnh là nhiệm vụ quan trọng, ưu tiên hàng đầu; bảo đảm an sinh xã hội, htrợ kịp thời các đối tượng dễ bị tổn thương, đối tượng gặp nhiu khó khăn do dịch bệnh là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên sut, lâu dài; tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, chun bị kỹ các điều kiện, sẵn sàng tận dụng cơ hội đphục hi sản xuất, kinh doanh, thúc đy tăng trưởng, phát triển bn vng là nhiệm vụ cần thiết, cấp bách".

2. Chương trình hành động của UBND thành phố thực hiện gắn chặt với triển khai thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và các chthị, nghị quyết, chỉ đạo khác của Trung ương, của thành phố có liên quan đến sự phát triển thành phố; cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, chương trình, đề án cụ thể, gắn với chức năng, nhiệm vụ của UBND thành phố và phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế, đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, khả thi cao nhất; kế thừa, phát huy những kết quả đạt được, những bài học kinh nghiệm tích cực và khắc phục những hạn chế, yếu kém trong tổ chức thực hiện ở giai đoạn trước.

3. Tổ chức quán triệt, phân công nhiệm vụ cụ thể các Sở, ban ngành thành phố, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, UBND quận, huyện; xây dựng Kế hoạch/Chương trình hành động tại cơ quan, đơn vị, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.

4. Nêu cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát; bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn; đề cao tinh thần chủ động, quyết tâm, đổi mới sáng tạo, bảo đảm chất lượng, hiệu quả gn với nhiệm vụ chính trị của thành phố trong thực hiện Nghị quyết của Chính phủ.

II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế, trên nền tng thúc đẩy mạnh mẽ nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số, xã hội số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bn vững. Thực hiện đng bộ các giải pháp khắc phục hiệu quả tác động của đại dịch COVID-19, nhanh chóng phục hồi và đẩy nhanh phát triển kinh tế. Huy động, phân bvà sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đy đầu tư, sản xuất kinh doanh, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị, phát triển kinh tế xanh, chú trọng bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu và các vấn đề an ninh phi truyền thống. Phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa, sức mạnh con người Cần Thơ và sức sáng tạo của mỗi cá nhân. Bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; hướng tới xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đạt mục tiêu Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra.

III. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG TRONG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH

1. Quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cn Thơ đến năm 2030, tm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV. Phát huy đng bộ các yếu ttiềm năng, lợi thế và huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế; thực hiện chuyển đi cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện, lợi thế của thành phố; nâng cao quy mô, chất lượng và sức cạnh tranh nền kinh tế và gn kết hài hòa với phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Tạo bước đột phá trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố sáng, xanh, sạch, đẹp, gn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.

2. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên nguyên tc linh hoạt, sáng tạo, tùy từng thời điểm, từng nơi, từng địa phương, địa bàn, cơ quan, đơn vị đlựa chọn ưu tiên phù hợp giữa phòng chống dịch và phát triển kinh tế - xã hội. Bám sát tình hình, chủ động xây dựng giải pháp phù hợp, khả thi thích nghi trong điều kiện mới với bi cảnh dịch bệnh kéo dài.

3. Trong điều kiện dự báo đại dịch COVID-19 còn diễn biến phức tạp, khó lường, có thể kéo dài, cn tập trung phát huy tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; nâng cao năng lực, tính tự chủ nền kinh tế, hạn chế ảnh hưởng của các bất n, yếu tố biến động bất thường đối với sức khỏe nhân dân, bảo đảm an sinh và phát triển kinh tế, xã hội; tạo điều kiện để nền kinh tế chđộng thích nghi nhanh, ứng phó hiệu quả với mọi tình huống do tác động của đại dịch gây ra, không để bị động bất ngờ; từng bước kiểm soát tốt dịch bệnh trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội.

4. Kịp thời đổi mới tư duy và hành động, không ngừng sáng tạo, có cách làm tiếp cận mới, chủ động thích ứng với những biến động, tạo đột phá trong bi cảnh mới. Chú trọng việc tổng kết, phổ biến, nhân rộng, phát huy tối đa các bài học kinh nghiệm quý, mô hình hay, cách làm hiệu quả; thực hiện với tinh thần không nóng vội, cũng không quá thận trọng, cứng nhắc, quá trình làm thì theo dõi, uốn nắn, sửa chữa, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, mở rộng dần, không cầu toàn, không nóng vội. Cần phát huy, khơi dậy được tinh thần đoàn kết, nhân ái của nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, cùng chung tay hành động, bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

5. Tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách theo hướng cấp nào ban hành cấp đó phải tháo gỡ; báo cáo cấp trên trực tiếp đối với những vn đvượt quá thẩm quyền. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển; đẩy mạnh hợp tác công tư.

IV. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Các chỉ tiêu kinh tế

(1) Tăng trưởng kinh tế (GRDP) giai đoạn 2021 - 2025 bình quân đạt 7,5- 8,0%/năm; trong đó: nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 2,5-3,0%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 9,0-9,5%; dịch vụ tăng 7,5-8,1 %; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,0-6,5%.

(2) Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP - giá hiện hành) bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 145 - 160 triệu đồng (tương đương khoảng 6.200-6.800 USD1).

(3) Cơ cấu kinh tế; Đến năm 2025, tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 5,60%-5,90%, công nghiệp - xây dựng chiếm 33,70%-34,00%, dịch vụ chiếm 54,10%-54,75% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,90-5,95% trong cơ cấu GRDP.

(4) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng bình quân 10-12,5%/năm.

(5) Phấn đấu tng thu ngân sách nhà nước hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu dự toán Trung ương giao. Tỷ lệ thu ngân sách/GRDP bình quân khoảng 12-14% GRDP/năm.

(6) Đến năm 2025, giá trị năng suất lao động đạt 297,18 triệu đồng/lao động/năm. Tc độ tăng năng suất lao động hàng năm từ 11-15%.

(7) Tốc độ đổi mới công nghệ máy móc thiết bị đạt 12-13%; tổng sản phẩm công nghệ cao so với tổng giá trị sản phm đạt 35-40%

(8) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 76%.

2. Các chỉ tiêu xã hội

(9) Đến năm 2025, tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: Trẻ vào học mẫu giáo 99,15%, bậc tiu học 100%, bậc trung học cơ sở 95%. Phấn đấu ít nhất 90% học sinh tốt nghiệp THCS vào học trung học phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.

[...]