Chương trình 17/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành
Số hiệu | 17/CTr-UBND |
Ngày ban hành | 04/10/2021 |
Ngày có hiệu lực | 04/10/2021 |
Loại văn bản | Văn bản khác |
Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
Người ký | Trần Việt Trường |
Lĩnh vực | Đầu tư,Thương mại |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/CTr-UBND |
Cần Thơ, ngày 04 tháng 10 năm 2021 |
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025, UBND thành phố Cần Thơ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP của Chính phủ với nội dung như sau:
1. Xây dựng và ban hành Chương trình hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 99/NQ-CP của Chính phủ, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 59/NQ-TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, hưởng ứng mạnh mẽ lời kêu gọi của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, cùng chung tay, chủ động, quyết tâm đẩy lùi dịch bệnh, tạo điều kiện vững chắc để thực hiện phương châm “bảo vệ sức khỏe, tính mạng nhân dân trước dịch bệnh là nhiệm vụ quan trọng, ưu tiên hàng đầu; bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ kịp thời các đối tượng dễ bị tổn thương, đối tượng gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, lâu dài; tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, chuẩn bị kỹ các điều kiện, sẵn sàng tận dụng cơ hội để phục hồi sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển bền vững là nhiệm vụ cần thiết, cấp bách".
2. Chương trình hành động của UBND thành phố thực hiện gắn chặt với triển khai thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và các chỉ thị, nghị quyết, chỉ đạo khác của Trung ương, của thành phố có liên quan đến sự phát triển thành phố; cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, chương trình, đề án cụ thể, gắn với chức năng, nhiệm vụ của UBND thành phố và phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế, đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, khả thi cao nhất; kế thừa, phát huy những kết quả đạt được, những bài học kinh nghiệm tích cực và khắc phục những hạn chế, yếu kém trong tổ chức thực hiện ở giai đoạn trước.
3. Tổ chức quán triệt, phân công nhiệm vụ cụ thể các Sở, ban ngành thành phố, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, UBND quận, huyện; xây dựng Kế hoạch/Chương trình hành động tại cơ quan, đơn vị, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
4. Nêu cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát; bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn; đề cao tinh thần chủ động, quyết tâm, đổi mới sáng tạo, bảo đảm chất lượng, hiệu quả gắn với nhiệm vụ chính trị của thành phố trong thực hiện Nghị quyết của Chính phủ.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế, trên nền tảng thúc đẩy mạnh mẽ nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số, xã hội số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục hiệu quả tác động của đại dịch COVID-19, nhanh chóng phục hồi và đẩy nhanh phát triển kinh tế. Huy động, phân bố và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị, phát triển kinh tế xanh, chú trọng bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu và các vấn đề an ninh phi truyền thống. Phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa, sức mạnh con người Cần Thơ và sức sáng tạo của mỗi cá nhân. Bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; hướng tới xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đạt mục tiêu Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra.
III. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG TRONG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
1. Quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV. Phát huy đồng bộ các yếu tố tiềm năng, lợi thế và huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế; thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện, lợi thế của thành phố; nâng cao quy mô, chất lượng và sức cạnh tranh nền kinh tế và gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Tạo bước đột phá trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố sáng, xanh, sạch, đẹp, gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên nguyên tắc linh hoạt, sáng tạo, tùy từng thời điểm, từng nơi, từng địa phương, địa bàn, cơ quan, đơn vị để lựa chọn ưu tiên phù hợp giữa phòng chống dịch và phát triển kinh tế - xã hội. Bám sát tình hình, chủ động xây dựng giải pháp phù hợp, khả thi thích nghi trong điều kiện mới với bối cảnh dịch bệnh kéo dài.
3. Trong điều kiện dự báo đại dịch COVID-19 còn diễn biến phức tạp, khó lường, có thể kéo dài, cần tập trung phát huy tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; nâng cao năng lực, tính tự chủ nền kinh tế, hạn chế ảnh hưởng của các bất ổn, yếu tố biến động bất thường đối với sức khỏe nhân dân, bảo đảm an sinh và phát triển kinh tế, xã hội; tạo điều kiện để nền kinh tế chủ động thích nghi nhanh, ứng phó hiệu quả với mọi tình huống do tác động của đại dịch gây ra, không để bị động bất ngờ; từng bước kiểm soát tốt dịch bệnh trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội.
4. Kịp thời đổi mới tư duy và hành động, không ngừng sáng tạo, có cách làm tiếp cận mới, chủ động thích ứng với những biến động, tạo đột phá trong bối cảnh mới. Chú trọng việc tổng kết, phổ biến, nhân rộng, phát huy tối đa các bài học kinh nghiệm quý, mô hình hay, cách làm hiệu quả; thực hiện với tinh thần không nóng vội, cũng không quá thận trọng, cứng nhắc, quá trình làm thì theo dõi, uốn nắn, sửa chữa, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, mở rộng dần, không cầu toàn, không nóng vội. Cần phát huy, khơi dậy được tinh thần đoàn kết, nhân ái của nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, cùng chung tay hành động, bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
5. Tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách theo hướng cấp nào ban hành cấp đó phải tháo gỡ; báo cáo cấp trên trực tiếp đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển; đẩy mạnh hợp tác công tư.
(1) Tăng trưởng kinh tế (GRDP) giai đoạn 2021 - 2025 bình quân đạt 7,5- 8,0%/năm; trong đó: nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 2,5-3,0%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 9,0-9,5%; dịch vụ tăng 7,5-8,1 %; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,0-6,5%.
(2) Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP - giá hiện hành) bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 145 - 160 triệu đồng (tương đương khoảng 6.200-6.800 USD1).
(3) Cơ cấu kinh tế; Đến năm 2025, tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 5,60%-5,90%, công nghiệp - xây dựng chiếm 33,70%-34,00%, dịch vụ chiếm 54,10%-54,75% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,90-5,95% trong cơ cấu GRDP.
(4) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng bình quân 10-12,5%/năm.
(5) Phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu dự toán Trung ương giao. Tỷ lệ thu ngân sách/GRDP bình quân khoảng 12-14% GRDP/năm.
(6) Đến năm 2025, giá trị năng suất lao động đạt 297,18 triệu đồng/lao động/năm. Tốc độ tăng năng suất lao động hàng năm từ 11-15%.
(7) Tốc độ đổi mới công nghệ máy móc thiết bị đạt 12-13%; tổng sản phẩm công nghệ cao so với tổng giá trị sản phẩm đạt 35-40%
(8) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 76%.
(9) Đến năm 2025, tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: Trẻ vào học mẫu giáo 99,15%, bậc tiểu học 100%, bậc trung học cơ sở 95%. Phấn đấu ít nhất 90% học sinh tốt nghiệp THCS vào học trung học phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/CTr-UBND |
Cần Thơ, ngày 04 tháng 10 năm 2021 |
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025, UBND thành phố Cần Thơ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP của Chính phủ với nội dung như sau:
1. Xây dựng và ban hành Chương trình hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 99/NQ-CP của Chính phủ, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 59/NQ-TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, hưởng ứng mạnh mẽ lời kêu gọi của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, cùng chung tay, chủ động, quyết tâm đẩy lùi dịch bệnh, tạo điều kiện vững chắc để thực hiện phương châm “bảo vệ sức khỏe, tính mạng nhân dân trước dịch bệnh là nhiệm vụ quan trọng, ưu tiên hàng đầu; bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ kịp thời các đối tượng dễ bị tổn thương, đối tượng gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, lâu dài; tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, chuẩn bị kỹ các điều kiện, sẵn sàng tận dụng cơ hội để phục hồi sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển bền vững là nhiệm vụ cần thiết, cấp bách".
2. Chương trình hành động của UBND thành phố thực hiện gắn chặt với triển khai thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và các chỉ thị, nghị quyết, chỉ đạo khác của Trung ương, của thành phố có liên quan đến sự phát triển thành phố; cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, chương trình, đề án cụ thể, gắn với chức năng, nhiệm vụ của UBND thành phố và phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế, đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, khả thi cao nhất; kế thừa, phát huy những kết quả đạt được, những bài học kinh nghiệm tích cực và khắc phục những hạn chế, yếu kém trong tổ chức thực hiện ở giai đoạn trước.
3. Tổ chức quán triệt, phân công nhiệm vụ cụ thể các Sở, ban ngành thành phố, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, UBND quận, huyện; xây dựng Kế hoạch/Chương trình hành động tại cơ quan, đơn vị, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
4. Nêu cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát; bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn; đề cao tinh thần chủ động, quyết tâm, đổi mới sáng tạo, bảo đảm chất lượng, hiệu quả gắn với nhiệm vụ chính trị của thành phố trong thực hiện Nghị quyết của Chính phủ.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế, trên nền tảng thúc đẩy mạnh mẽ nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số, xã hội số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục hiệu quả tác động của đại dịch COVID-19, nhanh chóng phục hồi và đẩy nhanh phát triển kinh tế. Huy động, phân bố và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị, phát triển kinh tế xanh, chú trọng bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu và các vấn đề an ninh phi truyền thống. Phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa, sức mạnh con người Cần Thơ và sức sáng tạo của mỗi cá nhân. Bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; hướng tới xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đạt mục tiêu Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra.
III. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG TRONG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
1. Quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIV. Phát huy đồng bộ các yếu tố tiềm năng, lợi thế và huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế; thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện, lợi thế của thành phố; nâng cao quy mô, chất lượng và sức cạnh tranh nền kinh tế và gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Tạo bước đột phá trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố sáng, xanh, sạch, đẹp, gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên nguyên tắc linh hoạt, sáng tạo, tùy từng thời điểm, từng nơi, từng địa phương, địa bàn, cơ quan, đơn vị để lựa chọn ưu tiên phù hợp giữa phòng chống dịch và phát triển kinh tế - xã hội. Bám sát tình hình, chủ động xây dựng giải pháp phù hợp, khả thi thích nghi trong điều kiện mới với bối cảnh dịch bệnh kéo dài.
3. Trong điều kiện dự báo đại dịch COVID-19 còn diễn biến phức tạp, khó lường, có thể kéo dài, cần tập trung phát huy tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; nâng cao năng lực, tính tự chủ nền kinh tế, hạn chế ảnh hưởng của các bất ổn, yếu tố biến động bất thường đối với sức khỏe nhân dân, bảo đảm an sinh và phát triển kinh tế, xã hội; tạo điều kiện để nền kinh tế chủ động thích nghi nhanh, ứng phó hiệu quả với mọi tình huống do tác động của đại dịch gây ra, không để bị động bất ngờ; từng bước kiểm soát tốt dịch bệnh trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội.
4. Kịp thời đổi mới tư duy và hành động, không ngừng sáng tạo, có cách làm tiếp cận mới, chủ động thích ứng với những biến động, tạo đột phá trong bối cảnh mới. Chú trọng việc tổng kết, phổ biến, nhân rộng, phát huy tối đa các bài học kinh nghiệm quý, mô hình hay, cách làm hiệu quả; thực hiện với tinh thần không nóng vội, cũng không quá thận trọng, cứng nhắc, quá trình làm thì theo dõi, uốn nắn, sửa chữa, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, mở rộng dần, không cầu toàn, không nóng vội. Cần phát huy, khơi dậy được tinh thần đoàn kết, nhân ái của nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, cùng chung tay hành động, bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
5. Tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách theo hướng cấp nào ban hành cấp đó phải tháo gỡ; báo cáo cấp trên trực tiếp đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển; đẩy mạnh hợp tác công tư.
(1) Tăng trưởng kinh tế (GRDP) giai đoạn 2021 - 2025 bình quân đạt 7,5- 8,0%/năm; trong đó: nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 2,5-3,0%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 9,0-9,5%; dịch vụ tăng 7,5-8,1 %; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,0-6,5%.
(2) Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP - giá hiện hành) bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 145 - 160 triệu đồng (tương đương khoảng 6.200-6.800 USD1).
(3) Cơ cấu kinh tế; Đến năm 2025, tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 5,60%-5,90%, công nghiệp - xây dựng chiếm 33,70%-34,00%, dịch vụ chiếm 54,10%-54,75% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,90-5,95% trong cơ cấu GRDP.
(4) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng bình quân 10-12,5%/năm.
(5) Phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm đạt và vượt chỉ tiêu dự toán Trung ương giao. Tỷ lệ thu ngân sách/GRDP bình quân khoảng 12-14% GRDP/năm.
(6) Đến năm 2025, giá trị năng suất lao động đạt 297,18 triệu đồng/lao động/năm. Tốc độ tăng năng suất lao động hàng năm từ 11-15%.
(7) Tốc độ đổi mới công nghệ máy móc thiết bị đạt 12-13%; tổng sản phẩm công nghệ cao so với tổng giá trị sản phẩm đạt 35-40%
(8) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 76%.
(9) Đến năm 2025, tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: Trẻ vào học mẫu giáo 99,15%, bậc tiểu học 100%, bậc trung học cơ sở 95%. Phấn đấu ít nhất 90% học sinh tốt nghiệp THCS vào học trung học phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
(10) Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80-85%.
(11) Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 còn dưới 0,5%.
(12) Đến năm 2025, đạt 17 bác sĩ/vạn dân.
(13) Đến năm 2025, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân đạt 95%.
(14) Đến năm 2025, công nhận 24 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, trong đó có 08 xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu.
(15) Đến năm 2025, tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch đạt 97%; trong đó, đô thị đạt 100%, nông thôn đạt 94%.
(16) Đến năm 2025, tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn ở đô thị 100%.
4. Chỉ tiêu về quốc phòng, an ninh
(17) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “an toàn về an ninh trật tự” và “3 không: Không tội phạm, không ma túy, không mại dâm” đạt từ 75% trở lên.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Tiếp tục tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19; Kế hoạch số 190/KH-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2021 của UBND thành phố về phục hồi, phát triển kinh tế tại thành phố Cần Thơ; tuyệt đối không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác; chủ động các phương án, kịch bản để kịp thời ứng phó với mọi tình huống.
Tiếp tục chủ động, quyết liệt trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, bám sát thực tiền của từng địa phương, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, phát huy tinh thần đại đoàn kết trong công tác phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh. Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm an toàn cho Nhân dân trong mọi tình huống.
Tổ chức triển khai việc tiêm chủng kịp thời, an toàn, hiệu quả, đúng quy định khi thành phố được phân bổ vắc-xin; đồng thời đề xuất việc cho phép doanh nghiệp toàn quyền chủ động và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm nguồn, tổ chức tiêm vắc-xin, sớm đạt được miễn dịch cộng đồng trên địa bàn thành phố.
Giữ vững ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; thực hiện hiệu quả các giải pháp về tài chính, tiền tệ, tín dụng; tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phục hồi kinh tế. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách thu, nâng dần tỷ lệ huy động GRDP vào ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ trọng thu nội địa không thấp hơn mức quy định, phù hợp với sự phát triển của thành phố. Bảo đảm tỷ trọng hợp lý giữa các loại thuế; khai thác tốt những nguồn thu còn dư địa. Đẩy mạnh các biện pháp chống thất thu thuế, giảm mạnh nợ đọng thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước. Chi ngân sách đúng quy định của pháp luật, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên; ưu tiên chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo và sự nghiệp khoa học và công nghệ đảm bảo tỷ lệ theo quy định từng thời kỳ; bảo đảm ưu tiên bố trí chi trả đầy đủ các chi chế độ, chính sách cho con người, an sinh xã hội, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và chi cho quốc phòng, an ninh theo định mức phân bố dự toán chi thường xuyên theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố và các tiêu chuẩn, định mức, chế độ khác đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
Bảo đảm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thành phố đầy đủ, thống nhất, đồng bộ, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận với chi phí tuân thủ thấp, có hiệu lực, hiệu quả cao, lấy quyền và lợi ích hợp pháp của người dân là trung tâm, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh trong điều kiện mới, gắn với tổ chức tuyên truyền, triển khai và thi hành pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương. Bảo đảm thượng tôn pháp luật trở thành chuẩn mực ứng xử phổ biến trong đời sống xã hội và trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
Đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp. Hình thành được mạng lưới dịch vụ pháp lý rộng khắp, thuận tiện, tin cậy cho người dân, doanh nghiệp, phát huy vai trò tự quản của các hội nghề nghiệp trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Đẩy mạnh hiện đại hóa các lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, xử lý vi phạm hành chính với trọng tâm là xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính.
Tích cực triển khai, rà soát, bổ sung và kiến nghị các quy định pháp luật chưa phù hợp với thực tiễn, chưa đầy đủ hoặc còn chồng chéo, vướng mắc, nhất là về quy hoạch, đầu tư, kinh doanh, đất đai, tài chính, ngân hàng, tài sản công, thuế..., theo hướng vướng mắc ở cấp, ngành nào thì cấp, ngành đó chủ động tích cực chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện. Đồng thời thực hiện có hiệu quả các cơ hội từ các điểm mới của các luật đã sửa đổi và có hiệu lực.
Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế các cơ chế, chính sách không còn phù hợp với thực tiễn để tháo gỡ điểm nghẽn. Tiếp tục theo dõi việc xây dựng cơ chế đặc thù cho thành phố Cần Thơ và triển khai kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả Nghị quyết thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù và phân cấp quản lý cho thành phố Cần Thơ (sau khi Quốc hội ban hành). Đồng thời, hoàn thiện hệ thống chính sách về thu hút đầu tư, kết hợp với tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh và thu hút đầu tư giai đoạn 2021 - 2025.
Rà soát, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp thúc đẩy số hóa thành phố (gồm hạ tầng số, công nghiệp số, các mô hình sản phẩm kinh doanh số,...), tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới ứng dụng công nghệ cao, mô hình kinh tế chia sẻ, giao dịch, các phương thức thanh toán mới.
Nâng cao chất lượng phân tích, dự báo, hoàn thiện hệ thống thông tin, thống kê. Hoàn thành và triển khai Quy hoạch phát triển thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo hướng tích hợp, phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng ĐBSCL với vai trò trung tâm vùng. Quy hoạch đô thị theo hướng đô thị sông nước sinh thái, văn minh và hiện đại; đô thị hạt nhân của vùng ĐBSCL, liên kết, kết nối với chuỗi đô thị vệ tinh trong vùng ĐBSCL; mở rộng không gian và chức năng đô thị; thí điểm xây dựng mô hình đô thị thông minh và mô hình quản trị ở một số quận và nhân rộng ra toàn thành phố sau năm 2025. Hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính theo hướng hiện đại, thống nhất, phục vụ việc quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu thống nhất ở các cấp. Hoàn thiện các phương pháp xác định giá đất đảm bảo khách quan, minh bạch, sát với giá thị trường. Triển khai ứng dụng viễn thám phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do đã được ký kết; theo dõi thực hiện các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết, hướng dẫn doanh nghiệp khai thác có hiệu quả các Hiệp định phù hợp với điều kiện của thành phố để tập trung khai thác, phát triển, mở rộng xuất khẩu sang các thị trường mới, thị trường tiềm năng, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường.
Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu bằng phương thức thương mại điện tử thông qua các Chương trình Xúc tiến thương mại do Bộ Công Thương tổ chức; tham gia các hội chợ quốc tế - triển lãm thương mại và đầu tư; khảo sát thị trường và kết nối với doanh nghiệp các nước. Duy trì và nâng cao chất lượng tổ chức hội chợ, triển lãm thường niên tại Cần Thơ.
Tổ chức các điểm bán hàng Việt Nam cố định và sản phẩm OCOP nhằm tiếp tục phát triển chương trình “Tự hào hàng Việt Nam”, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Triển khai thực hiện các Đề án thương mại điện tử trên địa bàn; khuyến khích phát triển hoạt động của các Sàn giao dịch thương mại điện tử, các trang cung cấp dịch vụ thương mại điện tử của doanh nghiệp; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho người mua và người bán khi tham gia giao dịch.
a) Tăng cường đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển theo chiều sâu trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ mới, tiên tiến.
b) Tổ chức thực hiện hiệu quả và thực chất các nội dung cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ, gồm:
- Về công nghiệp: Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ có giá trị gia tăng cao, công nghiệp sạch, có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Đẩy nhanh tích hợp công nghệ và tự động hóa trong sản xuất công nghiệp, tạo ra các quy trình sản xuất công nghiệp thông minh; phát triển công nghiệp xanh, sản xuất các sản phẩm, thiết bị đáp ứng được yêu cầu của Cách mạng công nghiệp 4.0, nền tảng công nghệ số cho các ngành công nghiệp khác.
Phát triển kinh tế với nhiều loại hình sản xuất - kinh doanh, nghiên cứu phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế chia sẻ và kinh tế tuần hoàn; bảo đảm tính minh bạch bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Đẩy mạnh chuyển đổi số, phương thức sản xuất kinh doanh, tăng khả năng kết nối, tiếp cận thông tin, dữ liệu, tăng cơ hội kinh doanh mới.
Triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn, bám sát các nhóm nhiệm vụ tại Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030 và Chương trình số 57-CTr/TU ngày 24/4/2020 về việc thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Xanh hóa ngành năng lượng theo hướng phát triển mạnh nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch đáp ứng yêu cầu phát triển.
Phát triển đồng bộ lưới điện trung và hạ áp trên địa bàn thành phố đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở quy hoạch phát triển điện lực thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2030 đã được duyệt. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất, bảo đảm an ninh - quốc phòng của thành phố; bảo đảm an toàn và chống thất thoát điện. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia của thành phố Cần Thơ, sớm hoàn chỉnh hệ thống lưới điện nông thôn. Tiếp tục hỗ trợ Công ty Marubeni (Nhật Bản) sớm triển khai dự án nhà máy nhiệt điện Ô Môn 2 và hỗ trợ các đơn vị Chủ đầu tư hoàn thành dự án Nhà máy nhiệt điện Ô Môn 3, 4 theo quy hoạch điện VII.
- Về xây dựng: Đẩy mạnh cải cách hành chính trong đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Từng bước phát triển ngành vật liệu xây dựng thành một ngành kinh tế mạnh, trên cơ sở khai thác hợp lý, có hiệu quả tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, sinh thái; tăng tỷ lệ sử dụng vật liệu xây dựng thay thế.
- Về dịch vụ: Phát triển theo hướng đa dạng, chất lượng cao và mở rộng các dịch vụ mới có tiềm năng và giá trị gia tăng lớn.
+ Khuyến khích liên kết giữa nhà sản xuất và doanh nghiệp phân phối, gắn với nâng cao uy tín, chất lượng hàng Việt Nam, đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu. Đẩy mạnh thu hút các tập đoàn bán buôn, bán lẻ lớn, có uy tín; kêu gọi doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, đặc biệt đầu tư vào các trung tâm, siêu thị, chợ đầu mối, chợ chuyên ngành..., thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, nâng cao chất lượng hàng hóa và hệ thống phân phối trên địa bàn.
+ Tiếp tục kêu gọi đầu tư Trung tâm logistics, tạo điều kiện và hỗ trợ hình thành các cơ sở cung ứng dịch vụ logistics tập trung, đồng bộ về bến bãi, hệ thống kho, bảo quản, vận chuyển,... Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, quảng bá thương hiệu và hình ảnh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của thành phố.
+ Phát triển du lịch chuyên nghiệp, có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng phát triển theo chiều sâu, chất lượng cao; tăng chỉ tiêu và kéo dài thời gian lưu trú của du khách khi đến du lịch tại thành phố Cần Thơ; khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh; xây dựng môi trường du lịch thực sự là “Điểm đến Lý tưởng - An toàn - Thân thiện - Chất lượng”, nơi hội tụ của “Văn minh sông nước Mekong”; phấn đấu đưa ngành du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GRDP của thành phố.
Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp và đột phá để đẩy mạnh phát triển du lịch trong tình hình mới. Thực hiện hiệu quả việc liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố, tạo nên chuỗi sản phẩm du lịch đặc trưng, đa dạng có sự khác biệt, phát huy tối đa giá trị tài nguyên du lịch địa phương phù hợp nhu cầu thị hiếu khách du lịch, xây dựng thành phố Cần Thơ trở thành trung tâm du lịch của vùng ĐBSCL về lưu trú, vui chơi giải trí...; khai thác các tiềm năng, thế mạnh của du lịch sinh thái sông nước, du lịch MICE và các loại hình du lịch phụ trợ khác (du lịch gắn với di tích lịch sử - văn hóa, du lịch cộng đồng, du lịch trải nghiệm...).
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ phát triển du lịch. Ưu tiên, khuyến khích đầu tư các khu vui chơi giải trí, dịch vụ du lịch phức hợp, các trung tâm thương mại, mua sắm, các loại hình vui chơi giải trí về đêm, giải trí văn hóa nghệ thuật chất lượng cao tại trung tâm quận Ninh Kiều và các địa bàn trọng điểm. Xây dựng, đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế ban đêm; tăng cường đầu tư, bảo tồn và phát triển chợ nổi Cái Răng gắn với phát triển du lịch.
+ Xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, hướng đến chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh. Hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phủ khắp toàn thành phố với công nghệ hiện đại, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, đảm bảo kết nối với các tỉnh, thành phố trong vùng và cả nước. Nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin truyền thông; phát triển nguồn nhân lực thông tin và truyền thông, phấn đấu thành phố Cần Thơ nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố ớ mức tốt so với cả nước về thông tin và truyền thông.
- Về nông nghiệp: Phát triển và mở rộng vùng sản xuất hàng hóa tập trung (cánh đồng mẫu lớn đối với canh tác lúa, vùng sản xuất rau an toàn, vùng trồng cây ăn trái kết hợp với du lịch sinh thái, vùng nuôi thủy sản áp dụng các tiêu chuẩn quy định). Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; tăng cường đầu tư và xây dựng mạng lưới khu và trạm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; triển khai thực hiện các dự án ưu tiên về phát triển nông nghiệp đô thị và nông nghiệp sinh thái, quản lý chất lượng và tiêu chuẩn hóa nông - thủy sản, hỗ trợ sản xuất, chuyển giao công nghệ và thương mại hóa các sản phẩm nông nghiệp; triển khai đồng bộ các chính sách bảo đảm lợi ích cho người sản xuất nông nghiệp.
Xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, gắn hệ thống chế biến tiêu thụ và xây dựng thương hiệu nông sản Cần Thơ. Tiếp tục đổi mới và phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại phù hợp với tình hình mới. Đẩy mạnh thực hiện liên kết vùng, liên kết “4 nhà” nhằm bảo đảm tiêu thụ hàng hóa nông sản ổn định, không để tình trạng biến động giá cả, gây thiệt hại cho nông dân.
Huy động mạnh mẽ các nguồn lực cho đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa; đồng thời, ưu tiên bố trí vốn cho xây dựng nông thôn mới, gắn với đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại. Thực hiện hiệu quả chương trình mỗi xã một sản phẩm, phát huy tối đa tiềm năng các làng nghề truyền thống, ngành nghề bổ trợ, thu hút mạnh các nguồn đầu tư phát triển du lịch, kết hợp du lịch sinh thái, sông nước miệt vườn, gắn với làng nghề truyền thống ở địa phương.
c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại đầu tư công theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung đầu tư các công trình trọng điểm của thành phố, kết nối vùng, tạo sự liên kết, hiệu ứng lan tỏa, gia tăng động lực tăng trưởng. Thực hiện nghiêm các nguyên tắc, quy định trong đăng ký kế hoạch, bố trí vốn theo đúng thứ tự ưu tiên, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, không để nợ đọng xây dựng cơ bản. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tiến độ thực hiện và giải ngân của từng dự án, đặc biệt quan tâm các công trình sử dụng vốn ODA, các công trình trọng điểm của thành phố.
d) Triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu Công ty TNHH NN MTV xổ số kiến thiết Cần Thơ; sắp xếp chuyển đổi Công ty nông nghiệp Cờ Đỏ và Nông trường Sông Hậu thành công ty TNHH hai thành viên thành công.
đ) Thúc đẩy tăng trưởng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, tập trung tín dụng vào lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực ưu tiên. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng nhằm theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường ứng dụng, phát triển công nghệ hiện đại, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Triển khai các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng. Giám sát chặt chẽ hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn.
Thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng hóa hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước. Đẩy mạnh hợp tác công tư để huy động mọi nguồn lực cho phát triển. Kiểm kê, đánh giá đầy đủ các nguồn lực của nền kinh tế; nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.
Triển khai thực hiện tốt Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp năm 2020, các nghị định và các văn bản có liên quan về đăng ký doanh nghiệp; các Nghị quyết của Chính phủ gắn với thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thành phố những năm tiếp theo, phấn đấu nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước và trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành kinh tế tốt.
Tăng cường hơn nữa công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, hỗ trợ môi trường pháp lý; tiếp tục nắm bắt các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp; hỗ trợ, hướng dẫn, đồng hành cùng doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thành lập và hoạt động.
Tập trung triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về thu hút đầu tư ngoài ngân sách, thu hút có chọn lọc các dự án có vốn đầu tư nước ngoài có trình độ công nghệ cao, đảm bảo quốc phòng - an ninh, môi trường sinh thái. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư đối với các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao.
Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 14/6/2021 của UBND thành phố về thực hiện Chương trình “Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025”; Kế hoạch 125/KH-UBND ngày 14/6/2021 của UBND thành phố về triển khai thực hiện Đề án “lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Đổi mới, phát triển HTX, tổ hợp tác đa dạng trên mọi lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn, trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc, quy định của Luật HTX 2012; phát huy tốt tiềm năng, lợi thế, đẩy mạnh liên doanh, liên kết giữa các THT, HTX và giữa THT, HTX với các thành phần kinh tế khác; liên kết chặt chẽ giữa phát triển sản xuất gắn với thị trường, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, công nghệ 4.0 cho kinh tế tập thể, HTX.
5. Đẩy mạnh đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ, kết nối
a) Đề xuất Trung ương tập trung đầu tư xây dựng hoàn thành các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm kết nối vùng qua địa bàn thành phố Cần Thơ, cụ thể:
- Đường bộ: Các dự án đường bộ cao tốc (Mỹ Thuận - Cần Thơ; Cần Thơ - Cà Mau; Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng); nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 91 (đoạn Km0-Km7); tuyến nối Quốc lộ 91 và tuyến tránh thành phố Long Xuyên; nâng cấp, cải tạo đường Nam Sông Hậu; nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 61C (đường nối TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang với thành phố Cần Thơ).
- Đường thủy: Dự án Phát triển các hành lang đường thủy và logistics khu vực phía Nam (bao gồm hoàn chỉnh giai đoạn 2 của dự án nâng cấp tuyến kênh Chợ Gạo); dự án nạo vét, cải tạo kênh Mương Khai - Đốc Phủ Hiền kết nối giữa sông Tiền và sông Hậu.
- Đường biển: Dự án hoàn chỉnh giai đoạn 2 Luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu để đáp ứng cho các tàu có trọng tải đến 20.000 tấn lưu thông thường xuyên ra - vào các cảng biển trên sông Hậu; xây dựng cảng Cái Cui hoàn chỉnh theo quy hoạch cảng biển đạt quy mô 04 cầu cảng, hệ thống kho bãi đồng bộ và hiện đại, đáp ứng yêu cầu vận tải biên liên vùng và quốc tế; xây dựng Bến cảng khách quốc tế Cần Thơ (tại bến phà Cần Thơ cũ) theo quy hoạch cảng biển, phục vụ các tuyên vận tải khách nội địa và quốc tế, tiếp nhận tàu hàng hóa và tàu khách đến 2.000 tấn.
- Đường hàng không: Xây dựng nâng cấp kết cấu hạ tầng cảng hàng không và các công trình thiết yếu của Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ theo Quy hoạch tổng thể cảng hàng không quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050.
- Đường sắt: Lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ để làm cơ sở triển khai đầu tư.
b) Tập trung đầu tư xây dựng hoàn thành các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm do thành phố Cần Thơ quản lý: Đường vành đai phía Tây thành phố Cần Thơ (nối Quốc lộ 91 và Quốc lộ 61C); Đường kết nối quận Ô Môn với huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ với huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang; Đường tỉnh 917; Đường tỉnh 918; Đường tỉnh 921; Đường tỉnh 923; cầu Cờ Đỏ; cầu Tây Đô; cầu Kênh Ngang; Đường hẻm 91 (đoạn Long Tuyền đến Đường vành đai phía Tây thành phố Cần Thơ); cải tạo, mở rộng 05 nút giao trọng điểm; xây dựng kết cấu hạ tầng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt (14 bãi đỗ xe buýt kết hợp điểm đầu - cuối xe buýt; 501 trạm dừng, nhà chờ xe buýt); hệ thống quản lý giao thông thông minh (ITS) giai đoạn 1. Kêu gọi đầu tư các bến xe khách, bãi đỗ xe hàng, cảng thủy nội địa phù hợp lộ trình từng giai đoạn phát triển theo quy hoạch.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo, đặc biệt là Kết luận số 51-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế của ngành giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ.
Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập; đổi mới, đa dạng hóa hình thức hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, đảm bảo chất lượng dạy và học trực tuyến cả trong trường hợp bình thường lẫn trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp, không để bị động lúng túng; triển khai các nền tảng chuyển đổi số phục vụ dạy, học, kiểm tra trực tuyến; giữ vững mục tiêu chất lượng giáo dục. Tiếp tục triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018 bảo đảm chất lượng và hiệu quả, đặc biệt với lớp 2, lớp 6 trong năm học 2021 - 2022; chuẩn bị các điều kiện thực hiện dạy học môn Tin học và môn Ngoại ngữ bắt đầu triển khai đối với lớp 3 từ năm học 2022 - 2023. Tổ chức lựa chọn sách giáo khoa; biên soạn và trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt tài liệu giáo dục địa phương theo quy định. Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học, bậc học.
Rà soát, sắp xếp quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; điều chỉnh các chương trình đào tạo nghề theo hướng tăng cường đào tạo kỹ năng nghề chuyên sâu, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin dự báo thị trường lao động và chất lượng dịch vụ việc làm, tăng khả năng kết nối cung - cầu lao động trên thị trường thông qua ứng dụng chuyển đổi số và công nghệ thông tin. Thực hiện tốt các hoạt động kết nối cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp để xây dựng mới, mở rộng các chương trình đào tạo ngành công nghệ mới phù hợp với thị trường lao động. Nâng cao chất lượng của lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài.
Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của các tổ chức khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ. Tập trung nghiên cứu ứng dụng các công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng cao, chú trọng vào công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ chế biến, công nghệ chế tạo trong các lĩnh vực, phát triển các công nghệ tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, gắn các hoạt động nghiên cứu ứng dụng với nhu cầu doanh nghiệp và nền kinh tế, cải thiện chất lượng các sản phẩm chủ lực, thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thành phố.
Tiếp tục triển khai thực hiện các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ - năng suất chất lượng - sở hữu trí tuệ, hỗ trợ các doanh nghiệp trong nghiên cứu đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Phát triển hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của thành phố, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.
Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ của thành phố và vùng đồng bằng sông Cửu Long thông qua các hoạt động kết nối cung cầu công nghệ, triển lãm trưng bày thành tựu khoa học và công nghệ, chợ công nghệ quy mô vùng đồng bằng sông Cửu Long. Khai thác và vận hành hiệu quả Vườn ươm công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc. Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp với các viện nghiên cứu, các trường đại học để các kết quả nghiên cứu đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, xã hội.
7. Đẩy mạnh liên kết vùng và hợp tác với các tỉnh, thành trong cả nước
Tăng cường liên kết, hợp tác với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành khác trong cả nước. Chủ động đề xuất các phương án, lĩnh vực hợp tác phù hợp theo nguyên tắc tự nguyện, tôn trọng lẫn nhau và đôi bên cùng có lợi trên cơ sở phát huy vai trò trung tâm Vùng của thành phố và tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương. Xây dựng trung tâm thu thập và xử lý thông tin hiện đại, ứng dụng công nghệ mới về vùng đồng bằng sông Cửu Long, phục vụ mục tiêu phát triển và quản lý vùng.
Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác giữa các trường đại học, các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ, các nhà khoa học trong, ngoài vùng và ở nước ngoài, với các doanh nghiệp, Hiệp hội nghề nghiệp, cơ sở giáo dục - đào tạo, cơ quan nghiên cứu khoa học và HTX, tổ sản xuất trong nông nghiệp trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và của vùng. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải và các bộ ngành liên quan tập trung các nguồn lực đầu tư xây dựng các tuyến đường do thành phố quản lý để kết nối và phát huy hiệu quả đầu tư của các tuyến cao tốc, quốc lộ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Kêu gọi đầu tư xây dựng các trung tâm dịch vụ logistic lớn có khả năng kết nối tốt với các cảng, các tuyến vận tải chính, đảm nhận tốt hơn việc vận tải hàng hóa, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu hàng hóa trực tiếp, giảm chi phí trung chuyển.
Tăng cường hơn nữa vai trò của thành phố trong Hội đồng điều phối vùng trong huy động, phân bổ nguồn lực, ngân sách, các quyết định đầu tư cơ sở hạ tầng liên vùng trong khuôn khổ hợp tác; tăng cường hợp tác và kết nối giữa các Bộ, ngành với chính quyền địa phương với cam kết mạnh mẽ gắn với trách nhiệm, hành động từng cơ quan, tổ chức các cấp; liên kết mạnh mẽ với các tỉnh trong vùng ĐBSCL, giữa vùng với Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ.
a) Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, kiện toàn hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng văn hóa nông thôn mới, văn minh đô thị; xây dựng người Cần Thơ “Trí tuệ - Năng động - Nhân ái - Hào hiệp - Thanh lịch”, đáp ứng yêu cầu công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố Cần Thơ.
Tiếp tục phát triển văn hóa kết hợp với du lịch theo hướng tạo ra bản sắc của vùng đất miền Tây và con người Cần Thơ, tạo dấu ấn riêng so với các tỉnh trong Vùng. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, loại hình nghệ thuật truyền thống trong đời sống hiện đại. Khai thác phát huy hiệu quả giá trị các loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn, từng bước đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
b) Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục thể thao quần chúng, hình thành nề nếp rèn luyện thân thể thường xuyên cho mọi người dân. Xây dựng hệ thống tuyển chọn, đào tạo vận động viên theo định hướng chuyên nghiệp và đa dạng hóa các loại hình tổ chức đào tạo vận động viên. Tập trung đầu tư các môn thể thao mũi nhọn, thể thao trọng điểm của thành phố. Hoàn thiện, nâng cao chất lượng các công trình, các thiết chế phục vụ đào tạo, huấn luyện, nâng cao thành tích của vận động viên các môn thể thao.
c) Tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao sức khỏe tiến tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân. Tập trung phát triển mạnh y tế cơ sở, y tế dự phòng, sàng lọc và phát hiện sớm, chữa trị kịp thời. Đẩy mạnh hoạt động phòng khám bác sỹ gia đình tại các trạm y tế, tổ chức quản lý bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng, đặc biệt là trong nhóm người cao tuổi. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa ngành y tế, tập trung triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực y tế phù hợp với tình hình thực tế để nâng cao hiệu quả dự phòng và điều trị. Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân đúng lộ trình.
Phát triển hệ thống y tế thành phố theo hướng hiện đại, trở thành trung tâm y tế chuyên sâu của vùng ĐBSCL. Đầu tư nâng cấp đạt chuẩn quốc gia các trung tâm chuyên ngành tuyến thành phố, hoàn thành dự án Bệnh viện Ung bướu (500 giường); tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm kiểm soát bệnh tật; cải tạo, nâng cấp Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ phẩm - Thực phẩm thành Trung tâm của Vùng. Triển khai Đề án y tế thông minh; kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền, phát triển các kỹ thuật cao, chuyên sâu, hướng đến mục tiêu trọng tâm là nâng cao sức khỏe cộng đồng; dịch vụ y học với công nghệ, kỹ thuật cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe.
d) Thực hiện tốt chính sách người có công; huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng nhà nước thực hiện các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần của người có công. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững; khuyến khích hộ nghèo, hộ cận nghèo chủ động, tích cực tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và cơ hội phát triển sản xuất, kinh doanh để vươn lên thoát nghèo; nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, bền vững. Thực hiện hiệu quả các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội; quan tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em. Thực hiện đồng bộ và toàn diện các giải pháp phát triển thanh niên, bình đẳng giới vì sự tiến bộ của phụ nữ; giảm dần khoảng cách giới trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình. Tăng cường đối thoại, tuyên truyền chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT); vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia BHXH, BHYT, hướng tới mục tiêu BHXH, BHYT toàn dân.
đ) Thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS), trọng tâm tập trung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn thành phố; giải quyết tốt các vấn đề an sinh, xã hội, giáo dục, y tế, nâng cao chất lượng cuộc sống đồng bào DTTS, giảm nghèo bền vững, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các dân tộc. Thực hiện tốt chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, chữ viết, tập quán, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của đồng bào các DTTS.
e) Phổ biến, tuyên truyền cho chức sắc, tín đồ về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là các chủ trương, chính sách về tôn giáo; giáo dục truyền thống yêu nước, ý thức công dân; quan tâm nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của đồng bào có đạo; tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, đúng quy định của pháp luật; giải quyết kịp thời các yêu cầu chính đáng về tôn giáo, tín ngưỡng của mọi người phù hợp với quy định của pháp luật.
Đổi mới và tăng cường công tác thông tin truyền thông, truyền động lực, tạo cảm hứng, niềm tin cho Nhân dân, tạo đồng thuận cao trong xã hội, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, với phương châm “lấy cái đẹp dẹp cái xấu, lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực”. Chú trọng tuyên truyền, cổ vũ những gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến. Đấu tranh ngăn chặn hiệu quả thông tin xấu, độc; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền tự do ngôn luận, vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Sớm hình thành thị trường sản phẩm dịch vụ văn hóa, thông tin lành mạnh, ứng dụng các kênh truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ Chính phủ số.
a) Tăng cường công tác quản lý hoạt động khoáng sản, thực hiện hiệu quả quy hoạch khoáng sản, khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm khai thác khoáng sản; bảo vệ nghiêm ngặt khoáng sản chưa khai thác.
b) Quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên nước; bảo đảm an ninh nguồn nước, hạn chế khai thác nước dưới đất; tổ chức xây dựng danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ; lập danh mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, phân định vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất.
c) Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình bảo vệ môi trường “Cần Thơ xanh và sạch", phòng chống ô nhiễm môi trường và ngập nghẹt thành phố của Thành ủy Cần Thơ. Nâng cao chất lượng thẩm định đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư; kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Từng bước đầu tư cải thiện, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật môi trường, nhất là hạ tầng xử lý chất thải rắn, xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp; nâng cấp hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt của thành phố; mở rộng phạm vi bao phủ của hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt ở đô thị; hệ thống xử lý chất thải tại các cơ sở y tế tuyến quận, huyện, đảm bảo đạt quy chuẩn về môi trường.
Tranh thủ các nguồn lực từ xã hội đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường: Chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế, coi trọng việc tham gia và thực hiện các Điều ước quốc tế; tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, đối thoại chính sách với các nước về quy hoạch, quản lý đô thị, chống ngập, lụt và nước biển dâng, bảo vệ môi trường; thúc đẩy xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, ưu tiên hợp tác công tư để triển khai các dự án đầu tư về xử lý chất thải rắn, xử lý nước thải.
d) Chủ động giám sát, nâng cao năng lực ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu nhất là hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, tai biến thiên nhiên. Thúc đẩy phát triển các mô hình kinh tế xanh, khu công nghiệp sinh thái, xã hội các bon thấp; kinh tế tuần hoàn...; nâng cao khả năng chống chịu và thích ứng biến đổi khí hậu của hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình thủy lợi... Tiếp tục thực hiện quyết liệt Nghị quyết 120/NQ-CP về phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh liên kết vùng để thực hiện hiệu quả Nghị quyết; cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn 2050; nghiên cứu xây dựng kế hoạch phát triển thị trường các-bon.
a) Triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình cải cách hành chính; tăng cường sự chỉ đạo trong hoạt động, điều hành của chính quyền các cấp để nâng cao hiệu quả phục vụ và duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính. Duy trì, cải tiến hiệu quả hoạt động của Bộ phận một cửa ở các ngành, các cấp.
b) Thực hiện sắp xếp, tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của chính quyền địa phương theo quy định: Tiếp tục tham mưu triển khai và thực hiện có hiệu quả công tác sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với tinh giản biên chế để cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức theo chủ trương Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/04/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ đủ năng lực, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành. Tiếp tục sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số, xử lý công việc trên môi trường mạng, bảo đảm đồng bộ trong triển khai, thực hiện cả ở 4 cấp hành chính. Nâng cấp mở rộng hệ thống quản lý văn bản và điều hành bảo đảm kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử qua tất cả các cấp chính quyền của thành phố và kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia.
Thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ. Nâng cấp Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống một cửa điện tử, kết nối với hệ thống giám sát quốc gia về Chính phủ số; ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng dịch vụ công, tiếp thu ý kiến người dân và doanh nghiệp khi xây dựng, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số mới, mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số, vận hành các hệ thống thông tin và tự động hóa, thông minh hóa, tối ưu hóa các quy trình xử lý công việc. Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cung cấp dịch vụ; khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Thúc đẩy phát triển hạ tầng bưu chính theo hướng là hạ tầng chuyển phát và hạ tầng Logistic để phục vụ cho phát triển thương mại điện tử và kinh tế số; sớm chuyển đổi hạ tầng viễn thông thành hạ tầng cho công nghệ thông tin và nền tảng cho chuyển đổi số.
Hình thành khu công nghệ tập trung thành phố Cần Thơ, vườn ươm công nghiệp công nghệ thông tin để hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số khởi nghiệp phát triển (start-up). Nghiên cứu, phát triển sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm phù hợp theo hướng lựa chọn các sản phẩm, giải pháp dựa trên nền trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu; phát triển các sản phẩm dịch vụ phục vụ cho chuyển đổi số, kinh tế số, chính quyền số và đô thị thông minh.
d) Đổi mới công tác thanh tra theo hướng tăng cường thanh tra theo chuyên đề, thanh tra trách nhiệm, thanh tra công vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước. Chú trọng thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng quy định vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh ngay từ cấp cơ sở; theo dõi, xử lý kịp thời các khiếu nại đông người, không để phát sinh thành điểm nóng, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng; thực hiện nghiêm quy định pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Khẩn trương triển khai thi hành những quy định mới về kiểm soát tài sản, thu nhập. Nâng cao vai trò, phát huy tính tích cực, chủ động và phối hợp của Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, nhân dân, doanh nghiệp, báo chí trong phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
11. Phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng - an ninh theo phương châm “phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ trung tâm; bảo đảm quốc phòng - an ninh là trọng yếu, thường xuyên”. Gắn kết chặt chẽ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố với quy hoạch thế trận quân sự, khu vực phòng thủ, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thể trận an ninh nhân dân vững mạnh. Không ngừng đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, chú trọng phát triển các hình thức tự phòng, tự bảo quản, tự bảo vệ đến từng người dân, gia đình, cộng đồng dân cư, tổ chức quần chúng và cơ quan, doanh nghiệp.
Giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh mạnh mẽ với các thế lực thù địch, các loại tội phạm, tham gia các cơ chế hợp tác phòng, chống các loại tội phạm công nghệ cao, tội phạm kinh tế, khủng bố... Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ; bảo đảm an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, an ninh các địa bàn chiến lược; sẵn sàng ứng phó hiệu quả với các thách thức an ninh truyền thống và phi truyền thống; phối hợp ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm về hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ, công ty có yếu tố nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài, các khu công nghiệp...; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển kinh tế.
Chủ động, tích cực đẩy mạnh và đa dạng hóa, đa kênh hóa công tác truyền thông đối ngoại, nhằm tạo dựng hình ảnh thành phố Cần Thơ phát triển năng động, bền vững trong lòng bạn bè, đối tác quốc tế.
Tích cực tham gia các hoạt động đối ngoại như hội nghị, hội thảo quốc tế, các sự kiện giao lưu kinh tế - văn hóa, các diễn đàn đối ngoại đa phương cấp địa phương trong và ngoài nước... Chủ động rà soát, triển khai hoạt động, thực hiện các Bản ghi nhớ hợp tác; thực hiện các kế hoạch, chương trình hợp tác, mở rộng kết nối, gặp gỡ, tọa đàm để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Chủ động tiếp xúc, tạo cơ hội kết nối hợp tác với các đối tác là địa phương, hiệp hội doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục, tổ chức nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, thương mại, mở rộng thị trường, khai thác thu hút đầu tư về vốn, nhân lực và kỹ thuật hiện đại, phục vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho cán bộ, đảng viên; Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu, tính thuyết phục của công tác tư tưởng đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo tinh thần Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XII); đưa việc học tập và làm theo Bác ngày càng thực chất, đi vào chiều sâu; đồng thời, kiên quyết, kiên trì thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ và các Quy định về nêu gương.
Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên. Kiện toàn tổ chức cơ sở đảng cho phù hợp với việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của đảng ở cơ sở. Quan tâm nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy; nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên. Tiếp tục thực hiện nghiêm nguyên tắc tự phê bình và phê bình; nâng cao chất lượng kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên đảm bảo đúng thực chất; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm nêu gương và rèn luyện theo chuẩn mực đạo đức cách mạng của đảng viên theo quy định.
Cụ thể hóa, thực hiện tốt chủ trương, nghị quyết, kết luận của Trung ương về công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, triển khai thực hiện đồng bộ, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị đủ phẩm chất năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII). Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ; đề cao vai trò, trách nhiệm của tập thể và trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; coi trọng công tác tư tưởng, kịp thời thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy theo hướng cụ thể, sát thực tế; nâng cao năng lực thể chế hóa, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi cao để chỉ đạo tổ chức thực hiện. Đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội; nâng cao hiệu quả công tác vận động, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát, phản biện xã hội đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Căn cứ Chương trình này, yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện và các cơ quan có liên quan khẩn trương quán triệt và tổ chức thực hiện các nội dung:
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, Sở, ban, ngành thành phố, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, UBND quận, huyện có trách nhiệm xây dựng, ban hành Chương trình hành động giai đoạn 2021 - 2025 cụ thể của đơn vị; trên cơ sở đó, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm và triển khai cho các đơn vị trực thuộc thực hiện, trong đó đề xuất cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án, lộ trình triển khai thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể.
2. Thường xuyên kiểm tra tiến độ và kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ; định kỳ hàng năm, báo cáo tình hình thực hiện, thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp xử lý, cũng như cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp trong quá trình thực hiện những nội dung cụ thể của Chương trình này, gửi đề nghị đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo và đề xuất UBND thành phố chỉ đạo.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố và các sở, ban ngành, địa phương, làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận và sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, phát huy tinh thần nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, phấn đấu hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2021 - 2025, đã được Ban Chấp hành Đảng bộ, Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố thông qua.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình, các Sở, ban, ngành, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định.
5. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này của các Sở, ngành thành phố và các địa phương, định kỳ báo cáo và kiến nghị với UBND thành phố về các biện pháp cần thiết, bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình này./.
(Đính kèm phụ lục danh mục các chương trình, đề án, kế hoạch)
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH
(Đính kèm Chương trình hành động số 17/CTr-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2021 của UBND
thành phố Cần Thơ)
Stt |
Tên chương trình, đề án, kế hoạch |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian trình |
01 |
Kế hoạch về phục hồi, phát triển kinh tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban ngành, cơ quan có liên quan, UBND quận, huyện |
2021 |
02 |
Xây dựng và triển khai quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021-2022 |
03 |
Điều chỉnh Đồ án Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ |
Sở Xây dựng |
Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
2021-2022 |
04 |
Kế hoạch sử dụng đất của thành phố thời kỳ 2021-2025 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban, ngành và UBND quận, huyện |
2021-2022 |
05 |
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021- 2030 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban, ngành và UBND quận, huyện |
2021-2022 |
06 |
Điều chỉnh, bổ sung bảng giá các loại đất thành phố Cần Thơ 5 năm (2020-2024); Xây dựng bảng giá đất 5 năm (2025-2029) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở, ban, ngành và UBND quận, huyện |
2021-2022 |
07 |
Đề án triển khai Chương trình phát triển thương mại điện tử của thành phố |
Sở Công Thương |
Sở, ban, ngành và UBND quận, huyện |
2021-2022 |
08 |
Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021-2022 |
09 |
Báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2023 |
10 |
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2024-2025 |
11 |
Đề án “Phát triển ngành công nghiệp chế biến chuyên sâu thành phố Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Công Thương |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021-2025 |
12 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình bình ổn thị trường hàng hóa |
Sở Công Thương |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
Hàng năm |
13 |
Kế hoạch đầu tư, phát triển chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi trên địa bàn thành phố |
Sở Công Thương |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021-2025 |
14 |
Chương trình thực hiện Nghị quyết của Thành ủy về đẩy mạnh phát triển du lịch trong tình hình mới |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
Sau khi Thành ủy phê duyệt |
15 |
Kế hoạch thực hiện mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch bệnh Covid-19, vừa phục hồi, phát triển du lịch |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021 |
16 |
Kế hoạch chuyển đổi số trong du lịch giai đoạn 2021 -2025 |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021 |
17 |
Đề án Phát triển du lịch nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 203 |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021 |
18 |
Chương trình hỗ trợ nông nghiệp, nông dân, nông thôn thành phố giai đoạn 2020 - 2030 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021-2022 |
19 |
Báo cáo đánh giá giữa kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2023 |
20 |
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2024-2025 |
21 |
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tài năng trẻ giai đoạn 2021 - 2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021 |
22 |
Chương trình tăng cường năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021 |
23 |
Kế hoạch phát triển giáo dục 2021-2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021-2022 |
24 |
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021-2025 |
25 |
Đề án giáo dục thông minh và học tập suốt đời; trọng tâm là học ngoại ngữ giai đoạn 2020-2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2020-2030 |
26 |
Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021-2025 |
27 |
Kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021-2022 |
28 |
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021 |
29 |
Kế hoạch thực hiện Đề án Chuyển đổi số và dạy học trực tuyến trong giáo dục nghề nghiệp |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021 |
30 |
Kế hoạch thực hiện Đề án nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021 |
31 |
Kế hoạch thực hiện Đề án cơ sở dữ liệu quốc gia về lao động - việc làm |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021 |
32 |
Đề án thành lập Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố Cần Thơ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2022-2025 |
33 |
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vả vừa đổi mới công nghệ, thiết bị giai đoạn 2021-2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021-2030 |
34 |
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ thành phố Cần Thơ đến năm 2030 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021-2030 |
Đẩy mạnh liên kết vùng và hợp tác với các tỉnh, thành trong cả nước |
||||
35 |
Chương trình liên kết hợp tác giữa thành phố Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh và 12 tỉnh ĐBSCL giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021-2025 |
36 |
Kế hoạch liên kết, hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh ĐBSCL nhằm giới thiệu các dự án kêu gọi đầu tư, giao lưu tìm hiểu thị trường, nguồn nguyên liệu và phối hợp trong việc xúc tiến đầu tư nhằm khai thác thế mạnh của các địa phương phục vụ phát triển kinh tế |
Sở Công Thương |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
Hàng năm |
37 |
Đề án bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021 |
38 |
Chương trình hành động thực hiện Đề án phát triển văn hóa thành phố giai đoạn 2020 - 2030 |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021 |
39 |
Đề án phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp thành phố Cần Thơ đến năm 2035 |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021 |
40 |
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 |
Ban Dân tộc |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021 |
41 |
Kế hoạch thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn thành phố Cần Thơ |
Ban Dân tộc |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021 |
42 |
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu thành phố Cần Thơ |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021 |
43 |
Cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố Cần Thơ |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021 |
44 |
Kế hoạch Phát triển thị trường cacbon tại Cần Thơ |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban ngành thành phố, UBND quận, huyện |
2021 |