Nghị quyết 191/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ năm 2019 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Gia Lai ban hành

Số hiệu 191/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/12/2019
Ngày có hiệu lực 11/12/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Dương Văn Trang
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 191/NQ-HĐND

Gia Lai, ngày 11 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2019 VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh; thông báo của y ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; báo cáo của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại Kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành Báo cáo số 144/BC-HĐND ngày 28/11/2019 của Thường trực HĐND tỉnh và Báo cáo số 159/BC-UBND ngày 28/11/2019 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2019 và kế hoạch, nhiệm vụ công tác năm 2020.

I. Về tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm 2019

Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của HĐND tỉnh, sự phối hợp của y ban Mặt trận và các tổ chức đoàn thể, sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp, nhân dân và cộng đồng các doanh nghiệp trong tỉnh; UBND tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức, triển khai thực hiện toàn diện các mặt công tác đạt và vượt 21/21 chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh chủ yếu mà Nghị quyết HĐND tỉnh khóa XI, Kỳ họp thứ Bảy đề ra.

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GRDP (theo giá so sánh năm 2010) 8,16%; trong đó: Nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng 5,35%, công nghiệp - xây dựng tăng 10,47%, dịch vụ tăng 8,79%, thuế sản phẩm tăng 9,56%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch phù hợp. GRDP bình quân đầu người đạt 49,8 triệu đồng.

Giá trị sản xuất nông nghiệp (theo giá so sánh 2010) đạt 99,93% kế hoạch, tăng 5,29% so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) ước đạt 21.123 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch, tăng 7,26% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 70.060 tỷ đồng, bằng 102,58% kế hoạch, tăng 20,16% so cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu thực hiện 500 triệu USD, đạt 100% kế hoạch, tăng 6,38% so với cùng kỳ. Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn ước thực hiện 26.000 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, tăng 15,56% so cùng kỳ.

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 4.908 tđồng, bằng 100,06% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 8,86% so với cùng kỳ. Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 12.547,6 tỷ đồng, bằng 102,2% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 10,9% so với cùng kỳ. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (CPI) tiếp tục được cải thiện; nhiều doanh nghiệp lớn, nhà đầu tư nước ngoài quan tâm tìm hiểu đầu tư tại tỉnh, số doanh nghiệp, hp tác xã thành lập mới tăng khá, bước đầu hình thành các mô hình hợp tác xã kiểu mới, nông hộ. Lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục - đào tạo, thông tin truyền thông, lao động việc làm, khoa học và công nghệ tiếp tục có bước phát triển. An ninh chính trị, an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; Công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm được quan tâm chỉ đạo.

Hoạt động của HĐND và UBND các cấp tiếp tục được cải tiến, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả. Thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa Thường trực HĐND, UBND với y ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.

Tuy nhiên, ngành nông nghiệp gặp khó khăn; diễn biến thời tiết không thuận lợi; xảy ra bệnh dịch tả lợn Châu Phi, sâu keo mùa thu hại ngô, khảm lá virus hại sắn, bệnh trắng lá mía. Nhiều vụ vi phạm các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng, khai thác, vận chuyển, tàng trữ, mua bán lâm sản trái phép xảy ra với diện tích lớn, trong thời gian dài, trên nhiều địa bàn, nợ xấu cao. Một số dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước vẫn chậm thủ tục, giải ngân vốn chưa đạt yêu cầu. Một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh. Cải cách hành chính còn nhiều vấn đề cần tiếp tục cải thiện. Chậm triển khai thực hiện kế hoạch tinh giản biên chế, sắp xếp đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiềm ẩn yếu tố phức tạp; tội phạm sử dụng vũ khí, vật liệu nổ gây án tăng, ngày càng manh động, nguy hiểm; hoạt động “tín dụng đen”, đòi nợ thuê, đánh bạc có tổ chức, ma túy diễn biến phức tạp. Dư luận về tiêu cực, tham nhũng, “tham nhũng vặt” ở các cơ quan hành chính nhà nước vẫn còn, nhưng việc tự phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra rất ít.

II. Về mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2020

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục phát triển kinh tế ổn định và bền vững, đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại kinh tế; huy động mọi nguồn lực, nâng cao năng lực nội tại kết hợp với thu hút nguồn lực từ bên ngoài. Tiếp tục phát triển nông nghiệp công nghệ cao, liên kết theo chuỗi giá trị; tập trung cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các công trình, dự án trọng điểm. Tiếp tục tìm kiếm thị trường đầu ra cho các sản phẩm chủ lực; phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm và theo chuỗi, đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tận dụng các cơ hội phát triển của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 để nâng cao năng suất lao động trong các ngành, lĩnh vực. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sng nhân dân; phát triển giáo dục - đào tạo gắn với sắp xếp lại mạng lưới trường lớp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí biên chế theo hướng tinh gọn, hiệu quả; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP): 8,2% trở lên.

+ Ngành nông lâm nghiệp - thủy sản tăng 5,36%.

+ Ngành công nghiệp - xây dựng tăng 10,12%.

+ Ngành dịch vụ tăng 9,02%.

+ Thuế sản phẩm tăng 10%.

(2) Cơ cấu kinh tế

+ Ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản: 36,44%.

+ Ngành công nghiệp - Xây dựng: 28,95%.

+ Ngành dịch vụ: 34,61%.

(3) GRDP bình quân đầu người 54,48 triệu đồng/người.

[...]