Nghị quyết 18/2019/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 18/2019/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/12/2019
Ngày có hiệu lực 01/01/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Xuân Sơn
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2019/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 12 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hữu quan và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với những nội dung đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2019 và kế hoạch năm 2020 với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được nêu trong các Báo cáo do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh trình và các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh kiến nghị trong các báo cáo thẩm tra, báo cáo giám sát chuyên đề; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

Năm 2019 là năm gặp nhiều khó khăn, nhất là diễn biến bất thường của thời tiết, thiên tai, mưa lụt, dịch tả lợn Châu Phi... gây nhiều thiệt hại về người, tài sản và cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự điều hành quyết liệt của các cấp chính quyền, sự vào cuộc của hệ thống chính trị và sự nỗ lực vượt bậc của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh tiếp tục đạt kết quả khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực và các chỉ tiêu chủ yếu đã đề ra. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, trong đó tỷ trọng dịch vụ tăng cao; thu ngân sách ước đạt 15.500 tỷ đồng, vượt 14,8% dự toán HĐND tỉnh giao; thu hút đầu tư và thành lập doanh nghiệp có vốn đăng ký tăng cao; công tác cải cách hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh của tỉnh có nhiều tiến bộ, các lĩnh vực văn hóa – xã hội có nhiều chuyển biến tích cực; an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện.

Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội còn đứng trước nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng chưa thực sự bền vững, thu ngân sách từ tiền sử dụng đất còn chiếm tỷ lệ cao; tiến độ triển khai một số dự án trọng điểm còn chậm; lao động cư trú và làm việc bất hợp pháp tại nước ngoài còn nhiều; cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu; tội phạm ma túy tiếp tục diễn biến phức tạp; tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm liên quan đến xâm hại trẻ em, tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến “tín dụng đen” còn tiềm ẩn lớn...

II. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2020

1. Chỉ tiêu kinh tế:

 

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP):

9,0% - 10%

- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng:

4,5% - 5,0%

- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng:

16,5% - 17%

Trong đó: GTSX công nghiệp tăng :

18,2% - 18,5%

- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng:

7,5% - 8,5%

- Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, ngư khoảng 20-21%; Công nghiệp - xây dựng khoảng 33-34%; dịch vụ khoảng 45-46%.

- Thu ngân sách:

15.216 tỷ đồng

- Tổng kim ngạch xuất khẩu:

1.200 Triệu USD

- Tổng nguồn đầu tư phát triển toàn xã hội:

84-85 ngàn tỷ đồng

- GRDP bình quân đầu người:

46-47 triệu đồng

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới được công nhận trong năm tối thiểu là:

30 xã

2. Chỉ tiêu xã hội

 

- Mức giảm tỷ lệ sinh:

0,3-0,4‰

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn:

3,0%

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng:

16,8%

- Số trường đạt chuẩn quốc gia trong năm:

25 trường

- Tạo việc làm mới:

38 ngàn người

- Tỷ lệ lao động được đào tạo:

Trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề:

65%

61%

- Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế:

91%

- Số bác sỹ/vạn dân:

8,5 bác sỹ

- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ:

90%

- Số giường bệnh/vạn dân:

34,4 giường

- Tỷ lệ gia đình văn hóa:

84%

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn quốc gia:

 60%

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế:

90,6%

- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội so với lực lượng lao động trong độ tuổi lao động:

16,09%

3. Chỉ tiêu môi trường

 

- Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh:

 85%

- Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch:

 

+ Đối với đô thị loại 4 trở lên

90%

+ Đối với đô thị loại 5

80%

- Tỷ lệ che phủ rừng:

58%

- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý:

95%

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tập trung đánh giá, rà soát mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị; xây dựng Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025

a) Các cấp, các ngành rà soát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 gắn với thực hiện kế hoạch năm 2020 để tập trung chỉ đạo quyết liệt, sâu sát với quyết tâm cao, thường xuyên đôn đốc nhằm thực hiện đạt kết quả cao nhất kế hoạch đã đề ra. Tiến hành xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 gắn với quá trình xây dựng Báo cáo chính trị phục vụ Đại hội Đảng các cấp, nhiệm kỳ 2020-2025;

b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị; trong đó tập trung thực hiện Kế hoạch số 199-KH/TU ngày 17/6/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Thông báo số 55-TB/TW ngày 20/4/2019 của Bộ Chính trị sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW; Thông báo số 130-KL/TU ngày 10/01/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về kết quả 5 năm thực hiện Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An đến năm 2020; Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10/10/2017 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

c) Đẩy nhanh tiến độ triển khai lập Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Chuẩn bị và tổ chức tốt Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025, tiến tới Đại hội XIII của Đảng.

2. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

a) Tập trung khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển nhanh, bền vững. Thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại kinh tế; nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp-xây dựng và dịch vụ; tập trung chỉ đạo 5 mũi trọng điểm và 3 vùng trọng điểm trong phát triển kinh tế theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Bám sát các chủ trương của Quốc hội, Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng kịch bản tăng trưởng năm 2020 để tập trung chỉ đạo ngay từ những ngày đầu năm;

b) Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Hình thành và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao. Thực hiện có hiệu quả các chính sách của nông nghiệp, nhất là các chính sách ban hành theo nghị quyết của HĐND tỉnh (như chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An...). Khuyến khích, tạo điều kiện để hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến (nhất là ở miền Tây Nghệ An). Chuyển đổi từ mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển tập trung, quy mô công nghiệp. Phát triển bền vững kinh tế rừng, kinh tế biển. Thực hiện tốt chính sách cho người bảo vệ rừng để người dân sống được với nghề rừng. Thúc đẩy phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng giống, vật tư nông nghiệp và nông sản. Nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, đảm bảo thực chất; không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Phấn đấu có thêm 02 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới trong năm 2020; tiếp tục chỉ đạo việc xây dựng huyện Nam Đàn và các xã nông thôn mới kiểu mẫu; thúc đẩy phong trào xây dựng thôn, bản nông thôn mới. Có giải pháp hỗ trợ xây dựng nông thôn mới ở 27 xã biên giới;

c) Tập trung chỉ đạo quyết liệt phát triển công nghiệp. Cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng phát triển những dự án sử dụng công nghệ mới, tiên tiến, đảm bảo về môi trường. Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ. Phát huy tối đa vai trò các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực, công nghiệp có lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Tiếp tục triển khai hiệu quả các dự án công nghiệp, nhất là các dự án có thể cho sản phẩm vào năm 2020. Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các Khu Công nghiệp VSIP, Hemaraj, Hoàng Mai,... để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm phục vụ di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp xen lẫn trong khu vực dân cư, gây ô nhiễm môi trường;

d) Nâng cao hơn nữa vai trò của các ngành dịch vụ đối với phát triển kinh tế. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại, giá trị gia tăng cao như bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm... Hoàn thiện hệ thống hạ tầng thương mại. Đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh. Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch, nhất là những sản phẩm du lịch có thế mạnh như du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch văn hóa lịch sử gắn với tâm linh, du lịch sinh thái gắn với văn hóa vùng đồng bào dân tộc và vùng nông thôn; nâng cao chất lượng, hiệu quả các dịch vụ du lịch, xây dựng môi trường du lịch thân thiện, văn minh, bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách. Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát tốt hơn tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng...

3. Tăng cường công tác đối ngoại; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh; đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển

a) Chủ động triển khai các nội dung của Chương trình hoạt động đối ngoại năm 2020. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư. Chuẩn bị tốt cho Hội nghị gặp mặt các nhà đầu tư Xuân Canh Tý 2020; các Hội nghị Xúc tiến đầu tư theo chuyên đề. Theo dõi, hỗ trợ nhà đầu tư từ khi thu hút đầu tư đến khi triển khai thực hiện dự án;

b) Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư nhằm nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số PAPI, Chỉ số Par INDEX, nhất là các chỉ số thành phần còn thấp. Triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh các Sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) tỉnh Nghệ An từ năm 2020. Xử lý nhanh các thủ tục hành chính, tạo cơ hội, hỗ trợ và điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư;

c) Chủ động theo dõi và có giải pháp cụ thể để tháo gỡ khó khăn, đôn đốc triển khai các dự án của nhà đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm. Tập trung xử lý vướng mắc trong hồ sơ, thủ tục, giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm. Quan tâm rà soát dự án đầu tư, nhất là dự án bất động sản, tập trung kiểm tra dự án, ưu tiên bố trí vốn cho công trình dở dang, kiên quyết chấm dứt và thu hồi đối với những dự án chậm tiến độ không có lý do chính đáng và nhà đầu tư không đủ năng lực thực hiện, tạo điều kiện để các nhà đầu tư khác có năng lực tiếp cận đất đai, đặc biệt là các khu vực đô thị như TP Vinh, TX Cửa Lò;

d) Thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân; đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã. Tiếp tục hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Tiếp tục thoái vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả. Tập trung sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động Liên minh hợp tác xã, các hội nghề nghiệp để tập hợp và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển.

4. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tập trung cho đầu tư phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên cơ sở thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công

[...]