Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Nghị quyết 19/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2019

Số hiệu 19/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2018
Ngày có hiệu lực 07/12/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Nguyễn Văn Danh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/NQ-ND

Tiền Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 117/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 05 năm 2016 - 2020;

Xét Báo cáo số 249/BC-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; Báo cáo thẩm tra số 113/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách; Báo cáo thẩm tra số 95/BC-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2019 với những nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2019

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư; chú trọng tăng trưởng chất lượng, bền vững, hiệu quả và sáng tạo; nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và các ngành kinh tế. Đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Đề án Tái cấu trúc ngành công nghiệp,...; đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu, phát triển khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và đẩy mạnh khởi nghiệp nhằm tận dụng các cơ hội phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tiếp tục triển khai thực hiện định hướng phát triển kinh tế - đô thị 3 vùng của tỉnh, phát triển du lịch, phát triển doanh nghiệp..., tập trung thu hút đầu tư phát triển các ngành thương mại, du lịch, đô thị, dân cư... Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, góp phần huy động nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP theo giá so sánh 2010) tăng 7,0 - 7,5%;

- GRDP bình quân đầu người đạt 51,8 - 52,0 triệu đồng;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 3,0 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 34.500 - 34.700 tỷ đồng, chiếm khoảng 37,5% so GRDP;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 9.305 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 11.383 tỷ đồng; trong đó, chi đầu tư phát triển 3.846 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt từ 750 - 800 doanh nghiệp; trong đó, vùng trung tâm 450 - 480 doanh nghiệp, vùng phía Đông 110 - 120 doanh nghiệp và vùng phía Tây 190 - 200 doanh nghiệp.

b) Các chỉ tiêu xã hội:

- Giải quyết việc làm cho 20.000 lao động; trong đó, đưa 150 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 3%;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 49%;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn tiếp cận đa chiều) còn dưới 3,4%;

- Xây dựng 23 xã đạt chuẩn nông thôn mới;

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 85,8%;

- Số bác sĩ/vạn dân đạt 6,8 bác sĩ; số giường bệnh/vạn dân đạt 22,5 giường bệnh; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn 12,62%; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 9,62‰; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi là 11,12‰; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%.

- Tỷ lệ huy động trẻ em đi nhà trẻ là 13%, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 79%, tỷ lệ học sinh tiểu học đi học trong độ tuổi đạt 100%; trung học cơ sở đạt 98,8%; trung học phổ thông và tương đương đạt 70,6%. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở bậc mầm non 30%, bậc tiểu học 65%, bậc trung học cơ sở 35% và bậc trung học phổ thông là 26,3%. Tuyển sinh mới đào tạo bậc cao đẳng và bậc trung cấp 3.090 học sinh; sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng 9.000 học sinh.

[...]