Quyết định 15/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Số hiệu 15/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/01/2019
Ngày có hiệu lực 08/01/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Ngọc Căng
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 08 tháng 01 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019;

Căn cứ Kết luận số 840-KL/TU ngày 10/12/2018 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ mười bốn (khóa XIX) về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2018; mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 27/2018/NQ-HĐND ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 12 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, với nội dung như sau:

A. Mục tiêu tổng quát

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, huy động nhiều nguồn lực thực hiện 3 nhiệm vụ đột phá, 3 nhiệm vụ trọng tâm, góp phần quan trọng hoàn thành các mục tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cả hệ thống chính trị; sắp xếp, tinh giản bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Đồng hành, hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy các dự án sớm triển khai thực hiện và phát huy hiệu quả. Quản lý và tổ chức thực hiện nghiêm các quyết định phê duyệt quy hoạch, nhất là quy hoạch đô thị. Tăng cường quản lý chặt chẽ tài nguyên, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và tận dụng có hiệu quả cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và triển khai xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh. Giải quyết cơ bản các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, gay gắt, kéo dài. Chăm lo đời sống, sức khỏe nhân dân; chú trọng giải quyết việc làm. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.

Thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 theo phương châm hành động của Chính phủ là “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả” và chủ đề năm của tỉnh Quảng Ngãi: “Tiếp tục tinh gọn bộ máy, biên chế; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương; ưu tiên phát triển kinh tế, giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội bức xúc”.

B. Một số chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng (Giá SS 2010): 6,5-7,0%

* Tổng sản phẩm không tính sản phẩm lọc hóa dầu tăng: 12,0-12,5%

(2) GRDP bình quân đầu người: 2.682 USD/người (63,0 triệu đồng/người)

(3) Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng 52-53%; Dịch vụ 30-31%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản 16-17%

(4) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 30.000-32.000 tỷ đồng.

(5) Tổng thu ngân sách trên địa bàn: 20.000 tỷ đồng.

(6) Kim ngạch xuất khẩu: 560 triệu USD.

(7) Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt: 21,37%.

(8) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 18 xã.

(9) Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn: 41%; tỷ lệ qua đào tạo nghề khoảng: 53%.

(10) Tỷ lệ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội: 17%.

(11) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non 40,19%; Tiểu học 73,02%; Trung học cơ sở 71,86%; Trung học phổ thông: 57,89%.

(12) Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính trạm y tế xã); 27,3 giường; số bác sỹ/vạn dân: 6,8 bác sỹ; tuổi thọ trung bình: 74 tuổi; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 8,5‰; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế: 90,7%.

(13) Tỷ lệ đạt chuẩn văn hóa, trong đó: Gia đình văn hóa đạt 85%; Thôn, khối phố văn hóa đạt 85% và Cơ quan, đơn vị văn hóa đạt 91%.

[...]