Quyết định 150/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 150/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/01/2019
Ngày có hiệu lực 17/01/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Cầm Ngọc Minh
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 150/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 17 tháng 01 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;

Căn cứ Kết luận số 547-KL/TU ngày 03/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2018; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2019 và thực hiện Kết luận số 37-KL/TW ngày 17/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 82/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 106/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của HĐND về dự toán thu, chi ngân sách tỉnh năm 2019; Nghị quyết số 108/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của HĐND tỉnh về Kế hoạch đầu tư công năm 2019;

Theo đề nghị của sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 33/TTr-SKHĐT ngày 17/01/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 (có nội dung chi tiết kèm theo).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thng nhất quán triệt phương châm phát huy tối đa các mặt tích cực đã làm được trong năm 2018, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, thiết thực hơn và toàn diện hơn các nhiệm vụ, giải pháp đã được đra tại Kết luận của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết của Chính phủ; Kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; các Nghị quyết của HĐND tỉnh và quyết định này trong năm 2019; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:

1.1. Trên cơ sở các nhiệm vụ trọng tâm của quyết định và phụ lục kèm theo trước ngày 20/02/2019, xây dựng, ban hành các văn bản cụ thể triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, quyết định của UBND tỉnh, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện và phân công đơn vị chủ trì, gửi sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh tháng 02 năm 2019.

1.2. Chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết của Chính phủ, quyết định của UBND tỉnh; các chủ trương, định hướng của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện trong lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

1.3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; tổ chức giao ban hằng tháng/quý kiểm điểm tình hình thực hiện, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh.

1.4. Báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết hằng quý, gửi sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại các phiên họp thường kỳ của quý.

1.5. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh năm 2020, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng gửi sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/11/2019 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp UBND tỉnh tháng 12 năm 2019.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, quyết định của UBND tỉnh tại các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những vn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- VP T
nh ủy, các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Các huyện ủy, thành ủy;
- HĐND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Như Điều 3;
- VP UBND tỉnh (LĐ, CV);
- Lưu: VT, TH (V.Hải)
150b.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Cầm Ngọc Minh

 

NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

(Ban hành kèm theo quyết định số 150/QĐ-UBND ngày 17/01/2019 của UBND tỉnh)

Năm 2018, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng với sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND; sự nỗ lực, quyết tâm vào cuộc của cả hệ thống chính trị, kinh tế của tỉnh chuyển biến tích cực, toàn diện; hoàn thành 26/27 chỉ tiêu kế hoạch, trong đó có 09 chỉ tiêu dự kiến vượt kế hoạch; Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8,59%, Thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 5.030 tỷ đồng, Tổng vốn đầu tư toàn xã hội dự kiến đạt 15.700 tỷ đồng, Giá trị hàng nông sản tham gia xuất khẩu ước đạt 112,6 triệu USD, Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm xã được cứng hóa ước đạt 90,2%, có 26 xã đạt chuẩn nông thôn mới; các lĩnh vực xã hội tiếp tục có những chuyển biến tích cực, các vấn đề an sinh xã hội, giảm nghèo bền vng và thực hiện các chính sách xã hội được triển khai thực hiện tốt; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; quan hệ hợp tác quốc tế tiếp tục được củng cố, tăng cường, mở rộng và phát triển.

Năm 2019 là năm bứt phá để hoàn thành kế hoạch 5 năm 2016-2020 và kỷ niệm 50 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, kỷ niệm 60 năm ngày Bác Hồ về thăm đồng bào Tây Bắc tại Sơn La. Bên cạnh những thuận lợi còn không ít khó khăn, thách thức. Tình hình thế giới, khu vực dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp; cạnh tranh chiến lược, thương mại giữa các nước lớn ngày càng căng thẳng; thị trường tài chính, tiền tệ, thương mại quốc tế diễn biến khó lường. Thách thức an ninh phi truyền thống, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh ngày càng gia tăng. Cách mạng lần thứ tư mang đến nhiều cơ hội và thách thức, tác động mạnh mẽ trên nhiều phương diện. Tiềm lực, sức cạnh tranh còn hạn chế, năng suất lao động còn thấp, tính tự chủ của nền kinh tế chưa đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Áp lực ngày càng tăng từ việc thực hiện các cam kết quốc tế.

Kỳ họp thứ 7 của HĐND tỉnh đã thông qua mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019: “Thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và bền vững; cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Cải thiện môi trường đu tư kinh doanh, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đu tư phát triển. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội; phát triển giáo dục - đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Chủ động ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu; phòng, chng và khc phục thiên tai; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hiện có hiệu quchính sách tinh giản biên chế gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cquốc phòng, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế, đặc biệt là mối quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với 9 tỉnh bạn Lào” và 27 chỉ tiêu kinh tế - xã hội - môi trường chủ yếu.

[...]