Nghị quyết 185/2015/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết 125/2008/NQ-HĐND thông qua Đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

Số hiệu 185/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/12/2015
Ngày có hiệu lực 21/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Trần Văn Tư
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 185/2015/NQ-HĐND

Đồng Nai, ngày 11 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 125/2008/NQ- HĐND NGÀY 05 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014; Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc thông qua đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Sau khi xem xét Tờ trình số 9743/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc điều chỉnh, bổ sung một số điều Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại tổ và tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí điều chỉnh, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc thông qua Đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, với nội dung cụ thể như sau:

1. Điều chỉnh, bổ sung một số mục tiêu giai đoạn đến năm 2020 được quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh như sau:

a) Các chỉ tiêu điều chỉnh:

- Chỉ tiêu “95 - 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới phải có công nghệ tiên tiến, xử lý các loại chất thải đạt quy chuẩn môi trường” điều chỉnh thành “100% cơ sở sản xuất xây dựng mới phải có công nghệ tiên tiến, xử lý các loại chất thải đạt quy chuẩn môi trường”.

- Chỉ tiêu “60 - 70% khu đô thị có hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung” điều chỉnh thành “60 - 70% khu đô thị có hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung trong đó tỷ lệ khu đô thị loại IV trở lên có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt yêu cầu là 70%”.

- Chỉ tiêu “100% dân số đô thị và 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạchđiều chỉnh thành “100% dân số đô thị được sử dụng nước sạch và 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 80% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn Việt Nam 02:2009/BYT”.

- Chỉ tiêu “90% số hộ nông thôn có hố xí hợp vệ sinh, 90% số hộ có chuồng trại hợp vệ sinh; 100% hộ nông dân ứng dụng các chương trình phòng trừ dịch hại tổng hợp và dịch bệnh; 100% các cơ sở nuôi trồng thủy sản áp dụng các biện pháp xử lý chất thải đạt quy chuẩn môi trường” điều chỉnh thành “95% số hộ nông thôn có hố xí hợp vệ sinh, 95% số hộ có chung trại hợp vệ sinh; 80% hộ nông dân ứng dụng các chương trình phòng trừ dịch hại tổng hợp và dịch bệnh; 100% các cơ sở nuôi trồng thủy sản áp dụng các biện pháp xử chất thải đạt quy chuẩn môi trường”.

- Chỉ tiêu “Nâng tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 52%” điều chỉnh thành “tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 52%, trong đó giữ vững tỷ lệ che phủ rừng 29,76%”.

b) Các chỉ tiêu bổ sung:

- Tỷ lệ diện tích cây xanh công cộng trong các đô thị, khu dân cư đến năm 2020 là 04 - 5,2 m2/người.

- Thu gom và xử lý 100% chất thải rắn sinh hoạt đô thị, chất thải rắn công nghiệp không nguy hại, chất thải nguy hại, trong đó, tỷ lệ chôn lấp không quá 15%.

- Tỷ lệ 100% các đô thị trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện phân loại rác tại nguồn phù hợp với công nghệ xử lý chất thải.

- Tỷ lệ cải tạo 50% kênh mương, đoạn sông suối chảy qua các đô thị đã bị ô nhiễm nặng.

2. Bổ sung nhiệm vụ bảo vệ môi trường đến năm 2020

a) Công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường

- Tập trung tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; tổ chức tập huấn các văn bản pháp luật, các quy định mới của Trung ương về môi trường cho các tổ chức, đơn vị và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Tổng kết Chương trình liên tịch phối hợp hành động nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường giai đoạn 2011 - 2015 giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể cấp tỉnh; tiếp tục ký kết và triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình liên tịch giai đoạn 2016 - 2020; tổ chức các hoạt động hưởng ứng các tuần lễ, sự kiện môi trường hàng năm.

- Đa dạng hóa nội dung, hình thức và tài liệu truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.

b) Phòng ngừa, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường:

- Tập trung thực hiện các dự án nhằm phòng ngừa, hạn chế và khắc phục ô nhiễm môi trường: Các dự án thành phần thuộc dự án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, gắn kết với dự án ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2010 - 2015; triển khai Kế hoạch hành động khc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Đồng Nai đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.

- Tăng cường đầu tư, phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật về môi trường theo quy hoạch; tập trung xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị và hệ thống khu xử lý chất thải rn.

- Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án công nghệ cao, công nghệ sạch và thân thiện môi trường, ứng dụng công nghệ năng lượng mới; kiên quyết không cho phép đưa vào hoạt động, vận hành các cơ sở không đáp ứng đầy đủ yêu cầu về bảo vệ môi trường. Hạn chế đầu tư vào các ngành khai thác tài nguyên, sử dụng diện tích đất lớn, tiêu hao nhiều năng lượng.

[...]