CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 01 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW CỦA
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU,
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯONG ĐẢNG KHÓA
XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Chương trình xác định các nhiệm vụ
trọng tâm và giải pháp chủ yếu của Chính phủ về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường nhằm giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu; khai thác, sử dụng
các nguồn tài nguyên quốc gia hợp lý, hiệu quả và bền vững; nâng cao chất lượng
môi trường sống và bảo đảm cân bằng sinh thái, hướng tới mục tiêu phát triển bền
vững đất nước mà Nghị quyết số 24-NQ/TW đã đề ra.
2. Chương trình được thực hiện từ nay
đến năm 2020, làm căn cứ để Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hành động,
tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số
24-NQ/TW.
3. Tiếp tục thực hiện các kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án đã được phê duyệt có nội dung
phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Nghị quyết số 24-NQ/TW và
xây dựng, triển khai thực hiện một số kế hoạch, chương trình, đề án, dự án mở mới giai đoạn đến năm 2020.
II. NỘI DUNG CHÍNH
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
phổ biến kinh nghiệm ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Đưa nội dung về ứng phó với biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục, đào
tạo các cấp, đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Trung ương
và địa phương;
- Xây dựng và thực hiện tiêu chí, chuẩn
mực về môi trường trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp, cộng đồng dân cư; hình thành các thiết chế văn hóa, đạo đức môi trường trong xã hội;
- Thực hiện đánh giá, phân hạng về
môi trường hàng năm đối với các ngành, địa phương, công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
2. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng
dụng công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường
- Phát triển mạnh các chuyên ngành
khoa học về năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, tái chế chất thải, vật liệu mới,
vũ trụ;
- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ sản xuất
theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả
tài nguyên, ít chất thải và các-bon thấp;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ viễn
thám, công nghệ mới, tiên tiến trên nền tảng công nghệ
thông tin trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường;
- Xây dựng và thực
hiện Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước phục vụ việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề
ra trong Nghị quyết số 24-NQ/TW.
3. Hoàn thiện, đổi mới chính sách,
pháp luật, kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Sửa đổi, bổ sung Luật đất đai, Luật
bảo vệ môi trường, Luật thủy sản; xây dựng dự án luật về tài nguyên và môi trường
biển, về thủy lợi, về khí tượng thủy văn, về đo đạc và bản đồ... và các luật có
liên quan nhằm luật hóa các quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý
để thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết số 24-NQ/TW;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý,
tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ nhà nước từ Trung ương đến địa phương theo
hướng tập trung, tổng hợp và thống nhất đầu mối, phát huy
vai trò của cơ quan giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường;
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung
chính sách khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy sử dụng công nghệ, thiết bị tiết kiệm
năng lượng, tiết kiệm nước, khai thác, sử dụng năng lượng tái tạo, vật liệu mới,
tái chế trong hoạt động sản xuất và dịch vụ;
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành, liên vùng; cơ chế giải quyết tranh chấp, xung đột;
tăng cường các chế tài xử lý vi phạm; đẩy mạnh xã hội hóa trong ứng phó với biến
đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
4. Đổi mới cơ chế tài chính, tăng chi
ngân sách và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Đổi mới cơ chế
tài chính, tăng chi từ ngân sách và đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Thể chế hóa đầy
đủ nguyên tắc: Người gây ô nhiễm phải trả chi phí để xử
lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường; người hưởng lợi từ tài
nguyên và môi trường phải có nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở lại cho quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Thực hiện chương trình bù giá đối với các dự án phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch,
tái chế chất thải, sản xuất điện từ chất thải;
- Xây dựng và thực hiện lộ trình xóa
bỏ các cơ chế, chính sách hỗ trợ giá đối với nhiên liệu hóa thạch.
5. Thúc đẩy hợp tác, hội nhập quốc tế
về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Đẩy mạnh việc tham gia và thực hiện
các điều ước quốc tế; tích cực tham gia các tổ chức, thể
chế khu vực về biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường;
- Tăng cường trao đổi thông tin, kinh
nghiệm, đối thoại chính sách với các nước, tổ chức quốc tế; huy động nguồn lực,
tiếp nhận chuyển giao công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường;
- Thúc đẩy hợp tác bảo vệ, quản lý
khai thác và sử dụng các nguồn nước liên quốc gia.
6. Nhiệm vụ tổng hợp liên quan đến cả
3 lĩnh vực (ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường)
- Xây dựng bộ tiêu chí, chỉ số về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường làm căn cứ để hoạch định chính sách, giám sát, đánh giá về tăng trưởng
xanh và phát triển bền vững;
- Thúc đẩy một số lĩnh vực kinh tế
xanh phát triển, như: Ngành công nghiệp và dịch vụ bảo vệ môi trường; tái chế
chất thải; phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo...
- Thực hiện phân vùng chức năng dựa
trên đặc tính sinh thái, tiềm năng tài nguyên và tác động của biến đổi khí hậu
làm căn cứ để lập quy hoạch phát triển;
- Lồng ghép mục tiêu biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực...
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin tổng hợp và thống nhất
về biến đổi khí hậu, tài nguyên và môi trường.
7. Nhiệm vụ trọng tâm về ứng phó với
biến đổi khí hậu
a) Xây dựng năng lực dự báo, cảnh
báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Xây dựng và phát triển năng lực
nghiên cứu, giám sát biến đổi khí hậu, dự báo, cảnh báo thiên tai;
- Tổ chức xây dựng và công bố Báo cáo
quốc gia về biến đổi khí hậu định kỳ 5 năm một lần theo kỳ kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội;
- Xây dựng và phát triển hệ thống
theo dõi, giám sát biến đổi khí hậu, nước biển dâng và cảnh báo, dự báo thiên
tai;
- Bảo vệ không gian thoát lũ trên các
lưu vực sông;
- Nâng cấp, bảo đảm an toàn các hồ chứa
nước; nâng cấp đê biển, đê sông, cống ngăn mặn, giữ ngọt ở các địa bàn xung yếu;
- Nâng cao năng lực tìm kiếm, cứu nạn,
cứu hộ trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
b) Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống,
hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng
- Đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu theo vùng, miền; từng bước xây dựng các bản đồ nguy cơ ngập lụt theo kịch bản
nước biển dâng đến cấp xã, nhất là vùng ven biển để có các biện pháp thích ứng
phù hợp;
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, đô thị, nông thôn ven
biển theo hướng phù hợp với kịch bản nước biển dâng;
- Sớm triển khai thực hiện đề án chống
ngập lụt cho các thành phố ngập lụt trong khu vực chịu ảnh
hưởng của nước biển dâng và biến đổi khí hậu như Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Cà Mau, Rạch Giá, Vị Thanh...
c) Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính của các hệ sinh thái
- Thực hiện kiểm kê quốc gia khí nhà
kính định kỳ 5 năm một lần và thông báo công khai;
- Thúc đẩy các hoạt động giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện nước ta trên
cơ sở huy động hỗ trợ tài chính và chuyển giao công nghệ từ
các nước và các tổ chức quốc tế;
- Thúc đẩy sử dụng tiết kiệm năng lượng;
phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo;
- Đẩy mạnh các hoạt động chống mất rừng,
suy thoái rừng; bảo vệ các bể hấp thu khí nhà kính tự nhiên.
8. Nhiệm vụ trọng tâm về quản lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên
a) Đối với tài nguyên đất
- Tăng cường quản lý, khai thác nguồn thu từ đất, phát triển kinh tế đất, định giá, lập
tài khoản và thực hiện hạch toán tài nguyên đất trong nền kinh tế;
- Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử
dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên đất;
- Xây dựng Chiến lược sử dụng đất đến
năm 2050 và tầm nhìn đến năm 2100;
- Xây dựng bộ tiêu chí về sử dụng đất
hợp lý, hiệu quả và bền vững làm căn cứ để lập quy hoạch, giám sát, đánh giá việc
sử dụng đất;
- Đẩy mạnh khai thác đất trung du, miền
núi cho mục đích phi nông nghiệp;
- Từng bước khắc phục tình trạng manh
mún, nhỏ lẻ trong sử dụng đất;
- Bảo vệ, phòng
chống hoang mạc hóa, sa mạc hóa, thoái hóa đất canh tác nông nghiệp.
b) Đối với tài nguyên khoáng sản
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thiết lập tài khoản
quốc gia về các loại khoáng sản chiến lược quan trọng;
- Thúc đẩy chế biến sâu, hạn chế xuất
khẩu thô khoáng sản; có chiến lược dự trữ, nhập khẩu khoáng sản chiến lược,
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội lâu dài của đất nước;
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra hoạt động khoáng sản; có chế tài đủ mạnh để ngăn chặn tình trạng khai thác
khoáng sản trái phép.
c) Đối với tài nguyên nước
- Đẩy mạnh điều tra cơ bản, quy hoạch,
quan trắc, giám sát tài nguyên nước và giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng
nguồn nước;
- Tăng cường các biện pháp tích nước,
điều hòa, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm tài nguyên nước và phát triển các mô hình
sử dụng nước hiệu quả;
- Tăng cường các biện pháp chủ động kiểm
soát, giám sát ngăn ngừa, hạn chế tình trạng suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;
- Mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế trong quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và nguồn nước
liên quốc gia.
d) Đối với tài
nguyên biển, thủy sản
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm
năng, giá trị, biến động tài nguyên biển, nguồn lợi thủy sản;
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai
thác nguồn lợi thủy sản; ngăn chặn tình trạng đánh bắt thủy sản mang tính hủy
diệt, không theo mùa vụ;
- Phát triển và hoàn thiện cơ chế quản
lý, giám sát tổng hợp và thống nhất tài nguyên và môi trường
biển.
đ) Thúc đẩy phát triển, sử dụng năng
lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới
- Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất
và sử dụng năng lượng theo hướng tăng mạnh tỷ trọng năng lượng mới, năng lượng
tái tạo;
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu mới;
- Đẩy mạnh hợp
tác thăm dò, khai thác tài nguyên từ bên ngoài phục vụ nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội trong nước.
9. Nhiệm vụ trọng
tâm về bảo vệ môi trường
a) Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn
gây ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến môi trường
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả, phát huy vai trò của đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường trong việc phòng ngừa, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường,
tác động xấu lên môi trường;
- Tăng cường năng lực quan trắc và
thông tin về môi trường theo hướng phát triển mạnh hệ thống
quan trắc tự động; thực hiện kiểm kê
và xây dựng cơ sở dữ liệu về các nguồn thải;
- Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển giao
công nghệ, nhập khẩu máy móc, thiết bị nhằm ngăn ngừa việc
đưa công nghệ, máy móc, thiết bị lạc hậu vào nước ta;
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch
xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; tăng cường kiểm
tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường;
- Tăng cường quản lý, kiểm soát các
nguồn thải gây ô nhiễm môi trường trên các lưu vực sông, nhất là các sông liên
tỉnh; kiểm soát môi trường nông thôn, làng nghề;
- Tăng cường các biện pháp kiểm soát
và cải thiện chất lượng không khí trong các đô thị, khu dân cư; thực hiện trồng
cây phân tán, phát triển các hành lang xanh, tăng diện tích công viên cây xanh
trong các đô thị và khu dân cư;
- Đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư
xử lý nước thải tập trung tại khu vực đô thị, thành phố có
mật độ dân cư cao;
- Tăng cường quản lý chất thải rắn, chất
thải nguy hại; thúc đẩy việc phân loại chất thải rắn tại nguồn; xã hội hóa công
tác thu gom, xử lý chất thải; đồng thời thiết lập hệ thống thu gom, trung chuyển,
tập kết chất thải; chú trọng tái sử dụng, tái chế chất thải;
- Thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm tái chế,
sản phẩm thân thiện với môi trường.
b) Khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất
lượng môi trường và điều kiện sống của người dân
- Xây dựng và thực hiện đề án về khắc
phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ - Đáy và sông Đồng Nai;
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường, nhất là cho người
nghèo, vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số;
- Thực hiện các dự án bảo vệ, phục hồi,
cải tạo không gian, mặt nước trong các đô thị, khu dân cư, nhất là các ao, hồ,
kênh, mương, sông...
- Đẩy nhanh tiến độ rà phá bom, mìn;
khắc phục hậu quả chất độc đi-ô-xin do chiến tranh để lại;
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường,
cải tạo, phục hồi môi trường trong và sau khai thác khoáng sản;
- Điều tra, đánh
giá, khoanh vùng và từng bước cải tạo, phục hồi môi trường tại các khu vực đã bị
ô nhiễm nghiêm trọng, điểm tích tụ hóa chất độc hại, thuốc bảo vệ thực vật.
c) Bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Quản lý, sử dụng rừng bền vững, tiến
tới dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên;
- Đẩy mạnh bảo vệ, phục hồi, tái sinh
rừng tự nhiên, trồng rừng, nhất là rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển; ngăn
chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng;
- Rà soát, hoàn thiện thể chế quản lý
các khu bảo tồn thiên nhiên; phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên mới, bảo vệ
các hành lang đa dạng sinh học theo quy định của Luật đa dạng sinh học và các
luật liên quan; bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng quốc gia, quốc
tế;
- Chú trọng bảo vệ, khai thác hợp lý
cảnh quan, dịch vụ hệ sinh thái và các khu di sản thiên nhiên; thúc đẩy phát
triển du lịch sinh thái, phát triển dịch vụ du lịch "xanh" thân thiện
với môi trường;
- Tăng cường các biện pháp bảo vệ các
loài hoang dã, nhất là các loài quý, hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng, loài thân
thiện với con người;
- Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ và
phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở Nghị quyết số 24-NQ/TW,
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được phân công, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết và Chương trình hành động của
Chính phủ.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp
Chính phủ thống nhất việc tổ chức thực hiện Chương trình hành động, tổng hợp
nhu cầu về nguồn lực, kinh phí thực hiện Chương trình hành động, định kỳ hàng
năm báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện tại cuộc họp Chính phủ cuối năm.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, định kỳ hàng
năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo Chính phủ.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính theo chức năng có trách nhiệm huy động, bố trí nguồn lực để bảo đảm các điều
kiện thực hiện Chương trình hành động.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu thấy
cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương
trình, các Bộ, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
DANH MỤC
KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG
PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số
08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ)
STT
|
Tên
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
|
Sản
phẩm, kết quả
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian phê duyệt
|
Ghi
chú
|
I
|
Kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án đã được phê duyệt, đang thực hiện
|
1
|
Sửa đổi, bổ sung Luật bảo vệ môi
trường và các văn bản hướng dẫn thi hành
|
Luật
và các văn bản hướng dẫn thi hành
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ
TP, Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan
|
2014
|
Dự án
Luật đang được QH cho ý kiến
|
2
|
Chương trình mục tiêu quốc gia về
biến đổi khí hậu giai đoạn 2012 -
2015
|
Chương
trình
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2012
|
Quyết
định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012
|
3
|
Quy hoạch thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2012 - 2020 và định
hướng đến năm 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng
|
Quy
hoạch
|
Bộ
NN&PTNT
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2012
|
Quyết
định số 1397/QĐ-TTg ngày 25/9/2012
|
4
|
Chương trình đầu tư củng cố, bảo vệ,
nâng cấp đê biển hiện có tại các tỉnh có đê từ Quảng Ninh đến Quảng Nam
|
Chương
trình
|
Bộ
NN&PTNT
|
Bộ,
ngành, địa phương liên quan
|
2006
|
Quyết
định số 58/2006/QĐ-TTg ngày
14/3/2006
|
5
|
Chương trình củng cố, nâng cấp hệ thống
đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang
|
Chương
trình
|
Bộ
NN&PTNT
|
Bộ,
ngành, địa phương liên quan
|
2009
|
Quyết
định số 667/QĐ-TTg ngày 27/5/2009
|
6
|
Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng
khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
|
Quy
hoạch
|
Bộ
NN&PTNT, UBND TP Hồ Chí Minh
|
Bộ,
ngành có liên quan
|
2008
|
Quyết
định số 1547/QĐ-TTg ngày 28/10/2008
|
7
|
Đề án quản lý phát thải khí gây hiệu
ứng nhà kính; quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon ra thị trường
thế giới
|
Đề
án
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ, ngành
liên quan
|
2012
|
Quyết
định số 1775/QĐ-TTg ngày 21/11/2012
|
8
|
Chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2012 - 2015
|
Chương
trình
|
Bộ
CT
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2012
|
Quyết
định số 1427/QĐ-TTg ngày 02/10/2012
|
9
|
Chương trình hành động quốc gia về
"Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy
thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng
các-bon rừng" giai đoạn 2011 - 2020
|
Chương
trình
|
Bộ
NN&PTNT
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2012
|
Quyết
định số 799/QĐ-TTg ngày 27/6/2012
|
10
|
Xây dựng Kế hoạch sử dụng đất quốc
gia 2016 - 2020
|
Kế
hoạch
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2012
|
Nghị
quyết số 06/NQ-CP ngày 07/3/2012
|
11
|
Xây dựng và thực hiện Đề án tập trung ruộng đất quốc gia, đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp
|
Đề
án
|
Bộ
NN&PTNT
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2012
|
Nghị
quyết số 06/NQ-CP ngày 07/3/2012
|
12
|
Chương trình hành động quốc gia chống
sa mạc hóa giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020
|
Chương
trình
|
Bộ
NN&PTNT
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2006
|
Quyết
định số 204/2006/QĐ-TTg ngày 02/9/2006
|
13
|
Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030
|
Quy
hoạch
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2013
|
Quyết
định số 1388/QĐ-TTg ngày 13/8/2013
|
14
|
Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
2011 - 2020
|
Kế
hoạch
|
Bộ
NN&PTNT
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2012
|
Quyết
định số 57/QĐ-TTg ngày 9/01/2012
|
15
|
Quy hoạch tổng thể phát triển thủy
sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Quy
hoạch
|
Bộ
NN&PTNT
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2013
|
Quyết
định số 1445/QĐ-TTg ngày 16/8/2013
|
16
|
Chương trình bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản đến năm 2020
|
Chương
trình
|
Bộ
NN&PTNT
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2012
|
Quyết
định số 188/QĐ-TTg ngày 13/2/2012
|
17
|
Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải
rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020
|
Quy
hoạch
|
Bộ
XD
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2008
|
Quyết
định số 1440/QĐ-TTg ngày 06/10/2008
|
18
|
Định hướng phát
triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn
đến 2050
|
Định
hướng
|
Bộ
XD
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2009
|
Quyết
định số 1930/QĐ-TTg ngày 20/11/2009
|
19
|
Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng
nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
|
Đề
án
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2013
|
Quyết
định số 577/QĐ-TTg 11/4/2013
|
20
|
Chương trình mục tiêu quốc gia về
khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 - 2015
|
Chương
trình
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2012
|
Quyết
định số 1206/QĐ-TTg 02/9/2012
|
21
|
Kế hoạch hành động quốc gia khắc phục
cơ bản hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020
|
Kế
hoạch
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2012
|
Quyết
định số 651/QĐ-TTg ngày 01/6/2012
|
22
|
Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm
môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước
|
Kế
hoạch
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2010
|
Quyết
định số 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010
|
23
|
Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020
|
Chương trình
|
Bộ
NN&PTNT
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2010
|
Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010
|
24
|
Chương trình mục tiêu quốc gia nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015
|
Chương
trình
|
Bộ
NN&PTNT
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2012
|
Quyết
định số 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012
|
25
|
Xây dựng Đề án phục hồi các hệ sinh
thái tự nhiên quan trọng bị suy thoái
|
Đề
án
|
Bộ
NN&PTNT
|
Bộ,
ngành liên quan
|
2013
|
Quyết
định số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013
|
26
|
Bổ sung nội dung về tài nguyên, biến
đổi khí hậu vào Đề án đưa nội dung môi trường vào hệ thống
giáo dục quốc dân
|
Đề án
được bổ sung, sửa đổi
|
Bộ
GD&ĐT
|
Bộ
TN&MT, các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
|
2014
|
Quyết
định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001
|
27
|
Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020
|
Kế
hoạch được phê duyệt
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ,
ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
|
2013
|
Quyết
định số 1788/QĐ-TTg ngày 1/10/2013
|
II
|
Kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án mở mới
|
1
|
Đề án tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
|
Đề
án
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ
TT&TT, Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2014
|
|
2
|
Sửa đổi, bổ sung Luật thủy sản và
các văn bản hướng dẫn thi hành
|
Luật
và các văn bản hướng dẫn thi hành
|
Bộ
NN&PTNT
|
Bộ
TN&MT, TP, Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan
|
2016
|
|
3
|
Dự án luật về tài nguyên và môi trường
biển
|
Luật
và các văn bản hướng dẫn thi hành
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ
TP, Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan
|
2015
|
|
4
|
Dự án luật về khí tượng, thủy văn
|
Luật
và các văn bản hướng dẫn thi hành
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ
TP, Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan
|
2016
|
|
5
|
Dự án luật về đo đạc và bản đồ
|
Luật
và các văn bản hướng dẫn thi hành
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ TP
và Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan
|
2016
|
|
6
|
Dự án luật về thủy lợi
|
Luật
và các văn bản hướng dẫn thi hành
|
Bộ
NN&PTNT
|
Bộ
TP và Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan
|
2016
|
|
7
|
Đề án thành lập
Trung tâm khu vực về chuyển giao công nghệ, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực về môi trường và biến đổi khí
hậu
|
Đề
án
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ
KH&CN, GD&ĐT, Bộ, ngành liên quan
|
2014
|
|
8
|
Đề án về hợp
tác bảo vệ, quản lý khai thác và sử dụng các nguồn nước liên quốc gia
|
Đề
án
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ
NG, NN&PTNT
|
2014
|
|
9
|
Chương trình khoa học và công nghệ
trọng điểm cấp nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
|
Chương
trình
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ
KH&CN
|
2014
|
|
10
|
Đề án tăng cường
năng lực giám sát biến đổi khí hậu, dự báo, cảnh báo
thiên tai
|
Đề
án
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ
NN&PTNT và Bộ, ngành liên quan
|
2014
|
|
11
|
Đề án nâng cấp, bảo đảm an toàn hồ
chứa nước; nâng cao năng lực kiểm soát lũ và
giảm nhẹ thiên tai trên các dòng sông lớn
|
Đề
án
|
Bộ
NN&PTNT
|
Bộ
TN&MT, CT và các Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
2014
|
|
12
|
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp và
hộ gia đình phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng
tái tạo
|
Chương
trình
|
Bộ
CT
|
Bộ
TN&MT, KH&ĐT, TC
|
2014
|
|
13
|
Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu, quy
hoạch, giám sát tài nguyên nước
|
Đề
án
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ
NN&PTNT, địa phương liên quan
|
2014
|
|
14
|
Đề án điều tra, đánh giá tổng thể một số khoáng sản chiến lược quan trọng
|
Đề
án
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ
CT, địa phương liên quan
|
2014
|
|
15
|
Đề án bảo vệ mặt nước, hồ, ao trong
các đô thị, khu dân cư
|
Đề
án
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ,
ngành có liên quan
|
2014
|
|
16
|
Đề án bảo vệ, phục
hồi và trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển
|
Đề
án
|
Bộ
NN&PTNT
|
Bộ
TN&MT, Bộ, ngành và địa phương liên quan
|
2014
|
|
17
|
Đề án phân vùng chức năng làm căn cứ
để lập quy hoạch phát triển
|
Đề
án
|
Bộ
TN&MT
|
Bộ
NN&PTNT, Bộ, ngành và địa phương liên quan
|
2015
|
|