HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH
BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 178/NQ-HĐND
|
Bắc Ninh,
ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH CUỐI NĂM 2022; XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG,
PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC
NINH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP
ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định
kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa
phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và
phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng
năm;
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày
02 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà
nước năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 2546/QĐ-BTC ngày
07 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước năm 2023;
Sau khi xem xét Báo cáo số 125/BC-UBND
ngày 01 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về Đánh giá kết quả thực
hiện dự toán ngân sách năm 2022; xây dựng dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân
sách cấp tỉnh năm 2023; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
2023-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của
đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Thông qua nội dung điều hành ngân sách năm 2022 như sau:
1. Điều chỉnh, hỗ trợ, bổ sung kinh
phí cho các cơ quan, đơn vị, địa phương như sau:
a) Điều chỉnh nguồn kinh phí bố trí
trong dự toán chi nhiệm vụ chung năm 2022 số tiền: 242.150 triệu đồng (Chi
tiết theo phụ lục 06a kèm theo);
b) Hỗ trợ, bổ sung kinh phí cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương số tiền 322.076 triệu đồng;
Nguồn kinh phí: Từ nguồn nhiệm vụ
chung đầu năm 9.430 triệu đồng; nguồn điều chỉnh 242.150 triệu đồng; nguồn dự
phòng ngân sách 52.431 triệu đồng; nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục
tiêu 18.065 triệu đồng (chi tiết theo phụ lục 06b kèm theo);
2. Sử dụng nguồn tăng thu điều tiết
ngân sách cấp tỉnh: Tăng thu điều tiết ngân sách cấp tỉnh năm 2022 là 1.112 tỷ
đồng, 70% tăng thu để chi tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định là 778 tỷ
đồng, tăng thu còn lại là 334 tỷ đồng.
Phương án sử dụng nguồn tăng thu: Chuyển
nguồn sang năm 2023 phân bổ theo kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025. Trường
hợp đến hết thời gian chỉnh lý ngân sách năm 2022, số tăng thu có thay đổi, Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân phương án sử dụng nguồn
tăng thu và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất.
3. Thu hồi kinh phí để tiết kiệm chi bổ
sung vốn đầu tư như sau:
a) Kinh phí thu hồi tiết kiệm chi
1.601,1 tỷ đồng, trong đó:
- Dự toán chi nhiệm vụ chung: 232 tỷ đồng
(chi tiết theo phụ lục số 07a);
- Kinh phí đã phân bổ đến đơn vị sử dụng
ngân sách cấp tỉnh, dự án đầu tư: 906,8 tỷ đồng (chi tiết theo phụ lục số
07b; 07c);
- Kinh phí bổ sung có mục tiêu cho cấp
huyện 100,8 tỷ đồng (chi tiết theo phụ lục số 07d);
- Nguồn dự phòng ngân sách cấp tỉnh
còn lại 217,6 tỷ đồng;
- Nguồn thu tiền sử dụng đất: 117,6 tỷ
đồng;
- Kinh phí ngân sách cấp dưới nộp trả:
22,4 tỷ đồng;
- Nguồn chi trả nợ gốc và lãi vay: 3,9
tỷ đồng.
b) Phương án phân bổ nguồn tiết kiệm
chi năm 2022 như sau:
Bổ sung vốn đầu tư phân bổ theo kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 số tiền 1.601,1 tỷ đồng. Liên Sở Tài
chính - Kế hoạch và
Đầu tư xác định chính xác nguồn tiết kiệm chi, báo cáo phương án phân bổ chi tiết
trình Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét quyết định và báo cáo Hội đồng nhân
dân kỳ họp gần nhất.
Điều 2: Thông qua dự
toán ngân sách địa phương và phương hướng phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2023
1. Về phân cấp quản lý ngân sách, định
mức phân bổ dự toán chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu
a) Về phân cấp quản lý ngân sách thực
hiện theo Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2022 và định mức
phân bổ ngân sách thực hiện theo Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12
năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh.
b) Căn cứ Nghị quyết của Quốc Hội về dự
toán ngân sách nhà nước năm 2023, căn cứ số thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn; tổng chi cân đối của từng huyện, thành phố; từng xã, phường, thị trấn năm
2023 để xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu ngân sách giữa chính
quyền các cấp áp dụng cho thời kỳ ổn định 2023-2025 theo nguyên tắc cân đối
ngân sách.
2. Nguyên tắc phân bổ dự toán chi
ngân sách năm 2023
a) Dự toán chi đầu tư phát triển
- Nguồn thu tiền sử dụng đất 3.000 tỷ
đồng, trong đó đất đối ứng các dự án BT 74 tỷ đồng; còn lại là các dự án đấu
giá, dân cư dịch vụ 2.926 tỷ đồng được phân chia theo tỷ lệ điều tiết để đầu tư
hạ tầng kỹ thuật của các dự án giao đất; đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa
chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai
và Nghị quyết của Quốc hội và phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Nguồn thu xổ số kiến thiết 22 tỷ đồng
phân bổ theo quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật,
Thông tư số 47/2022/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ Tài chính.
- Nguồn chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn trong nước 2.644,9 tỷ đồng được bố trí trả nợ vay đến hạn 8,2 tỷ
đồng, trả nợ lãi 4,2 tỷ đồng, còn lại phân bổ theo quy định của Luật Đầu tư
công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày
08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 47/2022/TT-BTC
ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ Tài chính, Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày
11 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Quyết định số
11/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định
hiện hành. Trong đó chi đầu tư trong cân đối cấp huyện 220 tỷ đồng; bổ sung có
mục tiêu theo kế hoạch đầu tư công để thực hiện các dự án theo phân cấp 273 tỷ
đồng.
- Nguồn vốn Chính phủ vay về cho vay lại
11,7 tỷ đồng thực hiện Dự án tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất
đai.
- Đối với công tác lập quy hoạch: Thực
hiện theo quy định của Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017, Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật
quy hoạch và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch, Nghị quyết số
69/NQ-CP ngày 13/9/2019 của Chính phủ về triển khai các nội dung Nghị quyết số
751/2019/UBTVQH ngày 16
tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật
Quy hoạch.
- Nguồn thu điều tiết trong cân đối lớn
hơn nhu cầu chi thường xuyên của ngân sách cấp xã 8 tỷ đồng để thực các dự án
theo phân cấp; Nguồn tiết kiệm chi thường xuyên để chi đầu tư 200 tỷ đồng.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sử dụng
nguồn cân đối ngân sách địa phương, nguồn bổ sung mục tiêu theo tiêu chí phân bổ
vốn đầu tư cho các huyện, thị xã, thành phố để phân bổ cho các công trình thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và bổ sung có mục tiêu cho cấp xã đầu tư
xây dựng các công trình theo phân cấp, trong đó ưu tiên thanh toán khối lượng
các dự án hạ tầng nông thôn theo chính sách của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Giao cơ quan Tài chính phối hợp với
cơ quan Thuế, Tài nguyên Môi trường thực hiện việc ghi thu tiền thuê đất, ghi
chi tiền bồi thường giải phóng mặt bằng của các doanh nghiệp thuê đất; ghi thu
tiền sử dụng đất, ghi chi dự án đầu tư theo hình thức BT 74 tỷ đồng theo tiến độ
thực hiện; ghi thu tiền sử dụng đất, ghi chi bồi thường giải phóng mặt bằng, dự
án đối ứng dự án đầu tư theo hình thức BT khi được phê duyệt quyết toán.
b) Dự toán chi thường xuyên:
- Cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn
thể:
+ Phân bổ dự toán chi thường xuyên cho
từng lĩnh vực chi theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao năm 2023, đảm bảo đúng
chính sách, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước, đảm bảo đáp ứng các nhiệm
vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ nhà nước đã
ban hành. Chỉ tiêu biên chế theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền; định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
+ Xây dựng dự toán kinh phí không tự
chủ theo các chương trình, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao; kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành đảm
bảo đúng đối tượng, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước, phù hợp tiến độ, lộ
trình thực hiện.
- Dự toán chi của các đơn vị sự nghiệp
công lập:
Xây dựng trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ
tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công theo Nghị quyết số 19-NQ/TW,
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ, Thông tư
47/2022/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ Tài chính.
- Kinh phí ngân sách trung ương bổ
sung có mục tiêu để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm
2023: Phân bổ cho các huyện, thành phố thị xã, mức phân bổ theo tỷ lệ số thu phạt
an toàn giao thông của các đơn vị đã nộp vào ngân sách nhà nước năm 2021; còn lại
phân bổ cho Ban An toàn giao thông tỉnh.
- Bố trí nguồn để chi nhiệm vụ chung:
Một số nhiệm vụ khác phát sinh trong
năm 2023 nhưng chưa có kế hoạch chi tiết hoặc kế hoạch triển khai của các ngành
chưa đủ cơ sở thẩm định dự toán sẽ bố trí nguồn để chi nhiệm vụ chung, khi có kế
hoạch chi tiết Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện phân
bổ đến đơn vị theo nhiệm vụ.
- Các huyện, thành phố, thị xã: Trên
cơ sở các nhiệm vụ chi theo phân cấp quản lý ngân sách, định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên và số thu điều tiết ngân sách được hưởng, chủ động
xây dựng dự toán chi đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội,
an ninh, quốc phòng tại địa phương. Trong đó lưu ý các nhiệm vụ khác theo phân
cấp tại các văn bản quy định nội dung chi cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo.
- Một số nội dung chi liên quan đến số
đối tượng tham gia (đã bố trí trong định mức theo số đối tượng, nhưng hiện tại
số đối tượng tăng thêm) và một
số nhiệm vụ không thường xuyên chưa có trong định mức, ngân sách tỉnh bổ sung có mục
tiêu để các huyện, thị xã, thành phố thực hiện như: kinh phí hợp đồng cho giáo
viên và nhân viên nấu ăn; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn giao
thông; chương trình sữa học đường; chi đảm bảo xã hội; kinh phí chi trả cho
công an xã bán chuyên trách theo Nghị quyết số 20/2021/NQ-HĐND, kinh phí nâng cấp
đô thị...Đối với huyện Thuận Thành và huyện Quế Võ sau khi được công nhận lên
thị xã được áp dụng định mức phân bổ đối với sự nghiệp môi trường, sự nghiệp
kinh tế bằng 70% định mức phân bổ của thành phố Từ Sơn và các định mức phân bổ
khác áp dụng cho thị xã.
c) Chi dự phòng ngân sách là 609 tỷ đồng,
khoảng 3% tổng chi ngân sách.
d) Chi tạo nguồn cải cách tiền lương từ
10% tiết kiệm chi thường xuyên, trích quỹ dự trữ tài chính... thực hiện theo
đúng chỉ tiêu trung ương giao.
3. Phương án phân bổ dự toán ngân
sách năm 2023 và các giải pháp thực hiện dự toán năm 2023
3.1. Thu ngân sách
a) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn: 31.630 tỷ đồng:
- Thu nội địa 23.820 tỷ đồng. Trong
đó: Các khoản thuế, phí là 20.798 tỷ đồng; thu tiền sử dụng đất 3.000 tỷ đồng;
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
7.810 tỷ đồng.
b) Thu ngân sách địa phương 20.318 tỷ
đồng (không bao gồm thu vay 11,7 tỷ đồng), trong đó:
- Thu điều tiết ngân sách địa phương
được hưởng là 17.713 tỷ đồng;
- Thu từ các khoản trung ương bổ sung
có mục tiêu là 2.605 tỷ đồng.
(Phụ lục số
02 kèm theo)
3.2. Chi ngân sách địa
phương năm 2023
Tổng chi ngân sách địa
phương năm 2023 là 20.322 tỷ đồng.
a) Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu của
trung ương: 2.605
tỷ đồng.
b) Chi cân đối ngân sách địa
phương 17.716 tỷ đồng.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1
tỷ đồng
- Dự phòng ngân sách: 609 tỷ đồng;
- Chi đầu tư phát triển 5.674 tỷ đồng.
- Chi thường xuyên: 10.859 tỷ đồng.
- Trả lãi vay 4,2 tỷ đồng;
- Chi tạo nguồn cải cách tiền lương:
568,8 tỷ đồng.
(Biểu chi ngân sách địa phương theo phụ
lục 03, chi thường xuyên cấp tỉnh theo phụ lục số 09; 10 kèm theo).
3.3. Các giải pháp thực hiện
dự toán năm 2023
a) Theo dõi sát sao tình hình kinh tế
thế giới và trong nước, tình hình xung đột Nga - Ucraina, sự xuất hiện
của biến chủng Covid-19 mới, chủ động rà soát, dự báo để đảm bảo cân đối ngân
sách chung trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Năm 2023 khẩn trương rà soát danh mục,
hoàn thiện các thủ tục đầu tư để triển khai các dự án thuộc Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp sử dụng hiệu quả nguồn vốn của kế hoạch
đầu tư công trung hạn 2021-2025 đã được phê duyệt để tạo động lực mạnh mẽ thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
c) Tập trung cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh, tiếp tục cải cách hành chính, hiện đại hóa, cắt giảm thủ tục
hành chính, điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, trọng tâm là lĩnh vực
thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, góp phần tiếp tục cải thiện môi trường kinh
doanh, phát triển doanh nghiệp, khuyến khích khởi nghiệp, phục vụ tốt hơn người
dân và doanh nghiệp; tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp
ngoài nhà nước, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng nhằm thúc đẩy tăng trưởng cao và bền
vững, tạo nguồn thu ngân sách ổn định, vững chắc.
d) Chống thất thu thuế, thu hồi nợ thuế
đúng, đủ, kịp thời. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành trong
công tác kết nối, khai thác, đối chiếu chéo thông tin chống chuyển giá, trốn
thuế, quản lý hiệu quả các nguồn thu phát sinh từ các giao dịch thương mại điện tử,
kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh qua mạng; tập trung quản lý đối với hoạt
động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, hoạt động khai thác tài
nguyên khoáng sản, thuế thu nhập cá nhân của cá nhân có nhiều nguồn thu nhập...
để mở rộng cơ sở thuế, chống xói mòn nguồn thu, tăng thu cho ngân sách nhà nước;
kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế giá trị gia tăng, tổ chức việc thu ngân sách nhà
nước hiệu quả.
Đẩy mạnh điện tử hóa trong quản lý thuế,
hiện đại hóa quản lý thu ở tất cả các khâu như quản lý đăng ký, kê khai, nộp
thuế, hoàn thuế điện tử... Đồng bộ, kết nối cơ sở dữ liệu với các cơ quan quản
lý nhà nước để quản lý đối với các nguồn thu từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản...
thúc đẩy chuyển đổi số trong
ngành thuế.
e) Đổi mới quản lý chi thường xuyên, đẩy
mạnh cơ chế khoán, đấu thầu, đặt hàng; tăng cường phân cấp, trao quyền tự chủ.
Bố trí đủ nguồn lực thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW,
ưu tiên dành nguồn thực hiện các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm các nhiệm vụ
về an ninh quốc phòng, các nhiệm vụ quan trọng thiết yếu; triệt để tiết kiệm
các khoản chi chưa thực sự cấp thiết, các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, công
tác phí trong và ngoài nước, mua sắm trang thiết bị đắt tiền.
f) Chi đầu tư công: ưu tiên nguồn lực
vào các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phục vụ các mục tiêu phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân, gắn với
trách nhiệm của người đứng đầu. Cải thiện vai trò dẫn dắt của nguồn lực ngân
sách nhà nước; thực hiện đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng và đô thị đồng bộ, hiện
đại, xanh và thân thiện với môi trường. Thu hút và phát huy hiệu quả nguồn vốn
đầu tư xã hội.
g) Nâng cao hiệu quả đầu tư công: Thực
hiện nghiêm các quy định, hướng dẫn về pháp luật liên quan đến đầu tư công; Xây
dựng cơ chế chính sách và thực hiện lồng ghép các hình thức thu hút nguồn lực đầu
tư phù hợp theo quy định của pháp luật. Rà soát danh mục dự án, sắp xếp theo thứ
tự ưu tiên, đầu tư tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải; Cắt bỏ
những dự án, hạng mục chưa thực sự cần thiết, hiệu quả không cao; lựa chọn danh
mục dự án lớn, có ý nghĩa quan trọng của tỉnh, chào mừng đại hội Đảng bộ các cấp.
Xác định nguồn vốn, lập kế hoạch đầu tư công trung hạn phù hợp với khả năng cân
đối ngân sách; tuân thủ quy định về phân cấp quản lý ngân sách;
h) Rà soát quy trình, tăng cường công
tác quản lý đầu tư, sử dụng hạ tầng các dự án đất đấu giá, đất dân cư dịch vụ,
dự án đối ứng dự án đầu tư theo hình thức BT.
i) Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết
số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW và các kết luận của Bộ Chính trị.
j) Chủ động sử dụng dự phòng, dự trữ
và các nguồn lực hợp pháp của địa phương để xử lý các nhiệm vụ chi phòng chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp
bách, đột xuất phát sinh theo quy định. Trường hợp thu ngân sách không đạt dự
toán thì phải chủ động sắp xếp, cắt, giảm, giãn các nhiệm vụ chi đã bố trí dự
toán và sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước.
i) Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí;
thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; tăng cường kiểm tra,
giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong
các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực. Xử lý nghiêm các vi phạm trong đấu thầu,
mua sắm tài sản công, quản lý sử dụng tài sản, ngân sách nhà nước.
k) Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường
giám sát Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện
các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
công được nêu tại các báo cáo kiểm toán hàng năm.
4. Thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước
Thống nhất nội dung thực hiện kiến nghị
của Kiểm toán Nhà nước tại phụ lục 11 đính kèm.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách nhà nước năm 2023; báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4: Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh
Bắc Ninh khóa XIX, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022 và có hiệu
lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
UBTVQH; VPCP
(b/c);
-
Bộ
Tài chính (b/c);
- TT
Tỉnh
ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VKSND, TAND tỉnh;
- Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: TU, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Đảng ủy khối CCQ&DN tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- TTHĐND, UBND các huyện, TP;
- Công báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh,
Báo
BN, TTXVN tại BN;
- VP: CVP, phòng CT.HĐND, lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Chung
|