Nghị quyết 18/2021/NQ-HĐND quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 do tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu 18/2021/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2021
Ngày có hiệu lực 01/01/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Quốc Chung
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2021/NQ-HĐND

Bắc Ninh, ngày 08 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Cản cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;

Căn cứ quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022;

Xét Tờ trình số 821/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022; báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu,

QUYẾT NGHỊ:

Ban hành “Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022” như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định chi tiết về các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Bắc Ninh, áp dụng cho năm ngân sách 2022 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị quyết của Quốc hội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Các Sở, Ban, Ngành, cơ quan thuộc tỉnh, các cơ quan khác ở tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lập, phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.

Điều 3. Nguyên tắc xây dựng định mức phân bổ

1. Phù hợp theo phân cấp quản lý ngân sách, đảm bảo kinh phí cho các cấp, các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng giai đoạn mới, phù hợp với phân loại đơn vị hành chính.

2. Phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương năm 2022 và cả giai đoạn ổn định mới, đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành, đồng thời đảm bảo chỉ tiêu chi từng lĩnh vực phân bổ dự toán 2022 có mức tăng hợp lý so với dự toán năm 2021 sau khi đã loại trừ các vấn đề đột biến, khách quan, đặc thù.

3. Đối với các đơn vị dự toán ngân sách cấp tỉnh:

Quỹ tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương. Chỉ xây dựng định mức chi khác của một biên chế giao cho từng loại hình cơ quan, đơn vị (Biên chế quản lý hành chính, biên chế sự nghiệp và Hội đặc thù); định mức này đã bao gồm chi khác của lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP.

Quỹ tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương của từng cơ quan, đơn vị; hàng năm, cơ quan tài chính sẽ phối hợp với các đơn vị xác định tổng kinh phí, tổng hợp chung vào dự toán của từng đơn vị.

4. Đối với các huyện, thành phố, thị xã: Trường hợp táng thu điều tiết ngân sách so với năm đầu thời kỳ ổn định (sau khi bố trí các khoản tăng chi đầu tư, chi theo chi tiêu pháp lệnh cấp trên giao) nhỏ hơn mức tăng quỹ tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương, ngân sách tỉnh sẽ cấp bổ sung để đảm bảo mặt bằng chi khác tối thiểu. Trường hợp lương cao sẽ được bù để đảm bảo mặt bằng chi khác.

5. Đã bao gồm kinh phí để thực hiện các chính sách chế độ mới của Trung ương và địa phương đã ban hành đến ngày 30 tháng 11 năm 2021: Tiền lương tính theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng, thực hiện Luật bảo hiểm y tế, Luật bảo hiểm; Nghị quyết 213/2015/NQ-HĐND ngày 9 tháng 12 năm 2015 về chế độ đãi ngộ đối với nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể theo và các lĩnh vực; Nghị quyết số 314/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên; Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND về một số chế độ cho trường trọng điểm; Quyết định 23/2017/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2017 điều chỉnh mức hỗ trợ điện chiếu sáng nông thôn; Nghị quyết 151/2018/NQ-HĐND về chế độ chính sách an sinh xã hội đối với người cao tuổi; Nghị quyết 153/2018/NQ-HĐND quy định về chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi; Nghị quyết 175/2019/NQ-HĐND ngày 17 ngày 4 tháng 2019 hỗ trợ làng quan họ và nghệ nhân quan họ; Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 6 năm 2020 về quy định mức hỗ trợ kinh phí và mức thu tiền để quản lý, khai thác, sử dụng bể bơi trong các trường phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh và các nhiệm vụ quan trọng theo các chủ trương chính sách của địa phương và bảo đảm bù đắp chi phí thực tế do trượt giá... Bao gồm kinh phí thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội.

6. Phân loại xã, phường, thị trấn, các thôn, tổ dân phố thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

7. Tiêu chí phân bổ định mức rõ ràng, đơn giản, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, cải tiến các tiêu chí, hệ số bổ sung đối với một số lĩnh vực chi phù hợp với đặc thù của lĩnh vực, từng vùng, từng địa phương. Đảm bảo các chỉ tiêu pháp lệnh Trung ương giao cho địa phương hàng năm như chi sự nghiệp giáo dục đào tạo, sự nghiệp môi trường, sự nghiệp khoa học.

[...]