HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
175/NQ-HĐND
|
Đắk
Nông, ngày 15 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Xét Báo cáo số 797/BC-UBND ngày 24
tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã
hội năm 2021 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Báo cáo số
860/BC-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2021 cập nhật, điều chỉnh số liệu một số chỉ
tiêu kinh tế năm 2021 và xây dựng Kế hoạch năm 2022; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu
tổng quát
Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng Nhân dân; đồng
thời, triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải thiện
môi trường đầu tư, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tháo gỡ khó khăn, khơi thông
các nguồn lực cho phát triển. Chú trọng phát triển văn hóa, giáo dục, bảo đảm
an sinh xã hội và đời sống Nhân dân. Quản lý chặt chẽ đất đai, tài nguyên, bảo
vệ môi trường và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, an ninh, ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đạt mức cao nhất các chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội năm 2022 tạo tiền đề thực hiện thành công Nghị quyết số
110/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Các chỉ
tiêu chủ yếu
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh (GRDP giá so sánh 2010) đạt trên 7,5%; trong đó: Khu vực Nông,
lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,58%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 12,39%;
Khu vực Dịch vụ tăng 7,97%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,83%. GRDP
bình quân đầu người đạt 52,9 triệu đồng.
2. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội:
19.220 tỷ đồng.
3. Thu ngân sách nhà nước trên 3.000
tỷ đồng.
4. Kết cấu hạ tầng: Tỷ lệ nhựa hóa
chung đạt 68%; tỷ lệ đô thị hóa 28%; Tỷ lệ hộ được sử dụng điện 99,2%; Tỷ lệ
đáp ứng cho diện tích có nhu cầu tưới đạt 82%.
5. Lao động và việc làm: Số lao động
được tạo việc làm 18.000 lượt người; đào tạo nghề cho 4.000 người; 11,2% người
lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
6. Giảm nghèo (theo chuẩn giai đoạn
2021 - 2025): Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 3% trở lên, riêng tỷ lệ hộ nghèo đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ giảm từ 5% trở lên.
7. Y tế: Đạt 19,8 giường bệnh/vạn
dân; đạt 8,3 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92%.
8. Giáo dục: Tăng thêm 10 trường đạt
chuẩn quốc gia.
9. Văn hóa: Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới; phường, thị trấn văn minh đô thị đạt 53%.
10. Môi trường: Trồng mới rừng tập
trung trong năm 1.659,5 ha; tỷ lệ che phủ rừng đạt 38,5%.
11. Nông thôn mới: Tăng thêm 03 xã đạt
chuẩn nông thôn mới; số tiêu chí bình quân mỗi xã đạt 16,5 tiêu chí trở lên;
Tăng thêm 2 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
(Chi tiết như phụ lục kèm theo)
Điều 3. Nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với
các nhiệm vụ, giải pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp. Theo đó đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tập trung thực hiện tốt một
số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Tập trung thực
hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch COVID-19, vừa phát triển
kinh tế - xã hội
- Triển khai hiệu quả kế hoạch thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 phù hợp với điều kiện,
tình hình thực tế của địa phương. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc-xin phòng
Covid-19 cho người dân; nâng cao năng lực hệ thống y tế nhất là năng lực điều
trị, năng lực y tế tại cơ sở.
- Bám sát các chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương để áp dụng linh hoạt các chính
sách, định hướng của Trung ương, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Thực hiện nghiêm túc quyết liệt có hiệu quả các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy
và Chương trình, Kế hoạch, Chỉ thị của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Tổ chức tổng kết đánh giá các Nghị
quyết về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh trong thời gian qua,
trên cơ sở đó rà soát, nghiên cứu trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính
sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư mới, trong đó cần tập trung vào những lĩnh vực
quan trọng của địa phương, bảo đảm tính khả thi và đúng quy định pháp luật.
- Đẩy nhanh tiến độ sớm hoàn thành
Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 đảm bảo chất lượng trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Rà soát các dự án Khu đô thị, khu dân cư để có hướng xử lý
đúng quy định của pháp luật.
- Kiên quyết xử lý nghiêm những trường
hợp vi phạm về xe quá tải trọng; cơ bản khắc phục được tình trạng xe quá tải
lưu thông trên đường Quốc lộ, tỉnh lộ, đường giao thông nông thôn; tăng cường
công tác quản lý và giải quyết vi phạm hành lang giao thông trên từng tuyến đường,
đảm bảo hoàn thành việc cắm mốc lộ giới trong năm 2022. Rà soát điều chỉnh kịp
thời những bất cập trong công tác bố trí hệ thống biển báo, biển hướng dẫn giao
thông trên địa bàn tỉnh để đảm bảo an toàn và thuận tiện cho người tham gia
giao thông.
- Tập trung phối hợp với các bộ,
ngành Trung ương và UBND tỉnh Bình Phước để thúc đẩy, triển khai thực hiện dự
án đường cao tốc Đắk Nông - Bình Phước. Đẩy mạnh thực hiện đầu tư công, phấn đấu
giải ngân 100% kế hoạch vốn năm 2022, sớm đưa các công trình đã đầu tư vào sử dụng
hiệu quả; đẩy nhanh tiến độ dự án Quảng trường Trung tâm thành phố Gia Nghĩa để
chào mừng 20 năm thành lập tỉnh; sớm hoàn thiện công tác chuẩn bị và khởi công
các công trình trọng điểm của tỉnh như: Nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh, Đường
Đạo Nghĩa - Quảng Khê (giai đoạn 2), nâng cấp, cải tạo Tỉnh lộ 2, 3, 5.
- Tăng cường công tác quản lý thu,
chi ngân sách nhà nước: Tiếp tục tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp về điều hành ngân sách nhà nước, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu, chi
năm 2022. Tăng cường công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu, nhất là các nguồn
thu từ đất để bố trí đầu tư hoàn thiện các dự án đang thiếu nguồn vốn. Thực hiện
nghiêm công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
2. Nhiệm vụ của
các ngành, lĩnh vực chủ yếu
a) Về phát triển công nghiệp, năng lượng
- Tiếp tục làm việc với cơ quan Trung
ương, các ngành, địa phương, các nhà đầu tư để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc,
đề ra giải pháp căn cơ nhằm phát huy hiệu quả các dự án lớn trên địa bàn tỉnh
như Khu Công nghiệp Alumil Nhân cơ, Nhà máy nhôm Trần Hồng Quân, các dự án năng
lượng tái tạo...
b) Về phát triển nông, lâm nghiệp và
nông thôn
- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia
tăng và khả năng cạnh tranh nông sản gắn với chuỗi giá trị và xây dựng nông
thôn mới; hướng đến nền nông nghiệp xanh, sạch, thông minh, trách nhiệm, thích ứng
với biến đổi khí hậu và hội nhập quốc tế.
- Rà soát lựa chọn một số cây trồng
chủ lực của tỉnh để có kế hoạch cụ thể hỗ trợ xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm
nông nghiệp, nâng cao giá trị sản phẩm, sức cạnh tranh trên thị trường, phát
triển công nghiệp chế biến gắn với vùng sản xuất nguyên liệu.
- Tiếp tục rà soát lại các dự án nông
lâm nghiệp, diện tích đất của các công ty lâm nghiệp bàn giao về địa phương quản
lý để có kế hoạch khôi phục và phát triển rừng bền vững, kiên quyết bảo vệ diện
tích rừng tự nhiên hiện có, phát huy hiệu quả diện tích rừng sản xuất. Đối với
diện tích đất lâm nghiệp bị lấn chiếm cần có kế hoạch, giải pháp phù hợp nhằm tạo
sự đồng thuận của người để dân phát triển kinh tế từ rừng.
d) Về quản lý đất đai, tài nguyên,
môi trường
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch sử dụng đất năm 2022 và giai đoạn 5 năm 2021-2025; sớm hoàn thành hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân đối với nhưng diện tích đủ điều kiện
cấp theo quy định.
- Tăng cường công tác quản lý quy hoạch,
quản lý đất đai, quản lý đô thị, chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải đảm bảo
đúng quy hoạch, công khai minh bạch; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Có giải
pháp quản lý thị trường bất động sản để tạo điều kiện thu hút đầu tư và tránh
thiệt hại cho người dân.
đ) Về phát triển văn hóa, xã hội
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, lễ hội phù hợp với tình hình điều kiện thực tế của từng địa phương, bảo đảm
an toàn trong công tác phòng chống dịch bệnh CoVid 19, nhất là dịp tết nguyên
đán và các ngày lễ lớn trong năm.
- Tăng cường công tác quản lý các
danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử nhất là khu vực Tà Đùng, Công viên địa chất
toàn cầu, hình thành các chỉ dẫn du lịch, sản phẩm du lịch từng bước đưa du lịch
trở thành một trong ba trụ cột kinh tế của tỉnh.
- Có giải pháp phù hợp nâng cao chất
lượng giáo dục trong điều kiện tác động tiêu cực của dịch bệnh CoVid-19. Khẩn
trương trình HĐND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách giải quyết tình trạng thiếu
giáo viên tại các huyện, thành phố hạn chế tình trạng dạy kê, dạy gác như thời
gian qua.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, phân bổ nguồn lực trọng
tâm trọng điểm nhất là Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; có kế hoạch hỗ
trợ các huyện: Tuy Đức, Đắk Glong để đảm bảo đạt chỉ tiêu giảm nghèo từ 3% trở
lên, tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm từ 5% trở lên. Thực
hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế, an sinh xã hội, các chính sách đối với người
có công, gia đình chính sách; kịp thời hỗ trợ các gia đình khó khăn do dịch bệnh.
e) Về nâng cao hiệu lực, hiệu quả lý
nhà nước
- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách
nhiệm người đứng đầu, thực hiện tốt văn hóa công vụ, kịp thời phát hiện và xử
lý nghiêm các sai phạm của cán bộ, công chức, viên chức. Thúc đẩy chuyển đổi số,
xây dựng chính quyền số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, chủ động triển khai thực hiện đến kết quả cuối
cùng các nhiệm vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao; thường xuyên theo dõi,
đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, có chế tài xử lý đối với cơ
quan đơn vị, cá nhân không thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ quyền hạn được
giao.
g) Về Công tác quốc phòng, an ninh, nội
chính và đối ngoại
- Giữ vững quốc phòng - an ninh; kiểm
soát chặt chẽ tuyến biên giới. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ và phòng thủ
dân sự cấp tỉnh, diễn tập khu vực phòng thủ huyện Đắk Mil và diễn tập chiến đấu
phòng thủ cấp xã theo kế hoạch. Thực hiện hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm ma túy, tội phạm sử dụng công
nghệ cao... Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao
thông.
- Tăng cường công tác tiếp công dân,
giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri; tập trung giải quyết các vụ tranh
chấp, khiếu kiện còn tồn đọng kéo dài; các vụ việc phức tạp về an ninh nông
thôn, nhất là tại các địa bàn huyện Tuy Đức, Krông Nô, Đắk Song.
- Thực hiện nghiêm túc công tác phòng
chống tham nhũng, tiêu cực, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
để xảy ra tham nhũng; có giải pháp nâng cao tỷ lệ thi hành án kinh tế- tham
nhũng so với năm 2021.
- Thực hiện tốt đường lối đối ngoại của
Đảng và Nhà nước, tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi nguồn lực bên ngoài
để phát triển kinh tế. Đẩy mạnh mở rộng quan hệ kinh tế với tỉnh Mondulkiri,
Vương quốc Campuchia.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả cho Hội đồng nhân dân
tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đắk Nông khóa IV, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2021 và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội; Chính
phủ;
- UB Kinh tế của Quốc hội;
- Các Bộ; Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Thường trực: Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh; Đoàn
ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh; các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Đắk Nông, Đài PT-TH, Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Các phòng chuyên môn thuộc Văn phòng;
- Lưu: VT, CTHĐ, HSKH.
|
CHỦ
TỊCH
Lưu Văn Trung
|
PHỤ LỤC
XÂY DỰNG CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 175/NQ-HĐND ngày 15/12/2021 của HĐND tỉnh Đắk
Nông)
TT
|
CHỈ
TIÊU
|
Đơn
vị tính
|
KH
năm 2022
|
GHI
CHÚ
|
A
|
CHỈ TIÊU VỀ
KINH TẾ
|
|
|
|
1
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh
(Giá SS2010)
|
Tỷ
đồng
|
22.281
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản.
|
Tỷ đồng
|
8.280,81
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
Tỷ đồng
|
4.603,1
|
|
- Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
8.397,8
|
|
- Thuế trừ trợ cấp SP
|
Tỷ đồng
|
999,5
|
|
Tốc độ tăng trưởng
|
%
|
Trên
7,50
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
4,58
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
12,39
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
7,97
|
|
- Thuế trừ trợ cấp SP
|
%
|
106,83
|
|
2
|
GRDP (giá hiện hành)
|
Tỷ
đồng
|
35.789
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
Tỷ đồng
|
13.317,3
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
Tỷ đồng
|
6.771,5
|
|
- Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
14.022,1
|
|
- Thuế trừ trợ cấp SP
|
Tỷ đồng
|
1.678,0
|
|
GRDP bình quân đầu người
|
Triệu
đồng
|
52,90
|
|
3
|
Cơ cấu Tổng giá trị gia tăng
theo ngành kinh tế (giá hiện hành)
|
|
100
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
37,21
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
18,92
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
39,18
|
|
- Thuế trừ trợ cấp SP
|
%
|
4,69
|
|
4
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội:
|
|
Tổng số vốn
|
Tỷ đồng
|
19.220
|
|
5
|
Thu - Chi ngân sách:
|
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
Trên
3.000
|
|
Chi ngân sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
7.634,816
|
|
6
|
Kết cấu - Hạ tầng
|
|
|
|
Giao thông:
|
|
|
|
Tỷ lệ nhựa hóa chung
|
%
|
68
|
|
Đô thị, nhà ở
|
|
|
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
28
|
|
Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước
sạch
|
%
|
100
|
|
Bình quân m2 sàn xây dựng
nhà ở tính trên một người dân
|
m2
|
25
|
|
Tỷ lệ thu gom rác thải đô thị
|
%
|
100
|
|
Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà người có
công từ quỹ đền ơn đáp nghĩa
|
Nhà
|
13
|
|
Cấp điện:
|
|
|
|
Tỷ lệ hộ được sử dụng điện
|
%
|
99,2
|
|
Tỷ lệ bon, buôn có điện
|
%
|
100
|
|
Nông nghiệp, thủy lợi:
|
|
|
|
Tỷ lệ đáp ứng cho diện tích có nhu
cầu tưới
|
%
|
82
|
|
Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh
|
%
|
92
|
|
7
|
Thương mại, dịch vụ, XNK (theo
dõi):
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
17.200
|
|
Doanh thu tăng bình quân hằng năm
|
%
|
Tăng
2%
|
Dự báo
tình hình dịch bệnh sẽ còn kéo dài và tác động tiêu cực đến ngành du lịch
|
Số khách du lịch tăng bình quân
hàng năm
|
%
|
Tăng
2%
|
Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn
|
Triệu
USD
|
1.170
|
|
Kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn
|
Triệu
USD
|
330
|
|
8
|
Nông nghiệp (theo dõi):
|
Giá trị sản xuất bình quân trên/01
ha đất nông nghiệp
|
Triệu
đồng
|
90
|
|
Diện tích nông nghiệp ứng dụng công
nghệ tiên tiến (CNC)
|
Ha
|
2.280
(Lũy kế là 24.00 ha)
|
|
9
|
Công nghiệp (theo dõi):
|
|
|
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp IIP
|
%
|
8
|
|
10
|
Cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, TTHC (theo dõi):
|
Chỉ số PCI
|
Xếp
hạng
|
Tăng
1-2 bậc
|
|
Chỉ số PAPI
|
Xếp
hạng
|
43/63
|
|
Chỉ số PAR Index
|
Xếp
hạng
|
48/63
|
|
B
|
CHỈ TIÊU VỀ
VĂN HÓA, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG
|
11
|
Lao động và việc làm:
|
|
|
|
Số lao động được tạo việc làm
|
Người
|
18.000
|
|
Đào tạo nghề
|
Người
|
4.000
|
|
Tỉ lệ người dân trong độ tuổi lao động
tham gia BHXH
|
%
|
11,2
|
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
50
|
|
12
|
Giảm nghèo:
|
|
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
Giảm
từ 3% trở lên
|
|
Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ
|
%
|
Giảm
từ 5% trở lên
|
|
13
|
Dân số:
|
|
|
|
Dân số trung bình
|
Người
|
676,510
|
|
Phấn đấu đạt mức sinh (số con/01 phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ)
|
Số
con/phụ nữ
|
2,50
|
|
14
|
Y tế:
|
|
|
|
Số giường bệnh/vạn dân (không tính
giường trạm y tế xã)
|
Giường
|
19,8
|
|
Số bác sỹ/vạn dân
|
Bác
sỹ
|
8,3
|
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
92
|
|
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp
còi của trẻ em dưới 5 tuổi
|
%
|
29,9
|
|
Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng cho trẻ em
|
%
|
>95
|
|
15
|
Giáo dục:
|
|
|
|
Số trường đạt chuẩn quốc gia hàng
năm
|
Trường
|
10
|
|
16
|
Văn hóa:
|
|
|
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới; phường, thị trấn văn minh đô thị
|
%
|
53
|
|
Tỷ lệ gia đình văn hóa
|
%
|
85,5
|
|
Tỷ lệ thôn, bon, buôn văn hóa
|
%
|
85,5
|
|
Tỷ lệ cơ quan, đơn vị văn hóa
|
%
|
93
|
|
17
|
Môi trường:
|
|
|
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
38,50
|
|
Trồng mới rừng tập trung hàng năm
|
ha
|
1.659,5
|
|
Tỷ lệ xử lý chất thải rắn thông thường
|
%
|
75
|
|
Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế, độc
hại
|
%
|
82
|
|
18
|
Nông thôn mới:
|
|
|
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
Tăng
thêm 3 xã
|
|
Số tiêu chí bình quân mỗi xã đạt trở
lên
|
Tiêu
chí
|
16,5
|
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao
|
Xã
|
2
|
|