HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2016/NQ-HĐND
|
Lâm Đồng, ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Báo cáo số 225/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2016, nhiệm vụ kế hoạch năm 2017;
Báo cáo thẩm tra của
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2016 và thống nhất
về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 với các nội dung cụ thể sau
đây:
1. Mục tiêu tổng quát: Đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội với tốc độ
cao hơn năm 2016; tập trung thu
hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tiếp tục tái cơ cấu nông nghiệp, phát
triển mạnh dịch vụ du lịch và phát triển có chọn lọc ngành công nghiệp, đảm bảo
phát triển bền vững. Thực hiện tốt các mục tiêu về phát triển văn hóa, giáo dục
và đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Ứng phó với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động khởi nghiệp; nâng cao hiệu lực
lãnh đạo điều hành của chính quyền các cấp; thực hành tiết kiệm; tăng cường
công tác phòng, chống tham nhũng,
lãng phí. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Một số chỉ tiêu kế hoạch kinh tế -
xã hội năm 2017:
2.1. Các chỉ tiêu về kinh tế:
- Giá trị tăng thêm (GRDP - theo giá so
sánh năm 2010) tăng ít nhất từ 8% trở lên so với năm 2016; trong đó, khu vực
nông lâm thủy sản tăng 5,5 - 6%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,5 - 9%;
khu vực dịch vụ tăng 11 - 11,5%;
- Cơ cấu kinh tế: Ngành nông lâm thủy
sản chiếm 48,5 - 49%; ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 17,5 - 18%; ngành dịch
vụ chiếm 33,5 - 34%;
- GRDP bình quân đầu người từ 54 -
54,5 triệu đồng;
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội từ 23.000 - 23.500 tỷ
đồng, chiếm khoảng 32 - 32,5%
GRDP:
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn là 5.797 tỷ đồng (trong đó có số thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, nhưng không bao gồm các khoản thu quản
lý qua ngân sách), tăng 10% so với ước thực hiện năm 2016; trong đó thu từ thuế,
phí và lệ phí là 3.810 tỷ đồng, tăng 12% so với ước thực hiện năm 2016;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng
550 triệu USD, tăng 20,9% so với năm 2016;
- Khách du lịch đến Lâm Đồng khoảng
5,85 triệu lượt khách, tăng 8,3% so với ước thực hiện năm 2016; trong đó qua
đăng ký lưu trú đạt 3,9 triệu khách, tăng 8,3% so với ước thực hiện năm 2016.
2.2. Các chỉ tiêu về xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên:
1,18%; quy mô dân số: 1,305 triệu
người;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1 - 1,5%; tỷ lệ
hộ nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số giảm 2 - 3% (theo chuẩn nghèo giai đoạn
2016 - 2020);
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia:
51% - 53%;
- Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về
y tế: 80%, có 7,1 bác sĩ/vạn dân;
- Tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị: 78%;
- Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân:
77,8%.
2.3. Các chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ che phủ rừng: 53,9%;
- Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom
và xử lý: 86%;
- Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch:
68%.
2.4. Chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới:
Có thêm ít nhất 12 xã đạt 19/19 tiêu chí (lũy kế đến cuối năm 2017, toàn tỉnh
có 70 xã nông thôn mới).
3. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển
kinh tế - xã hội năm 2017:
3.1. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng khóa X, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Nghị quyết số
145/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12
năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2016 - 2020; tập trung ưu tiên các nguồn lực để triển khai thực hiện
4 chương trình trọng tâm
1, 12 công trình, dự án trọng điểm của tỉnh và các công trình trọng điểm
của các huyện, thành phố theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ đã đề ra.
3.2. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện điều
chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận theo Quyết định số
704/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, gắn với tiếp tục
thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1528/QĐ-TTg ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Đôn đốc xây dựng quy hoạch vùng tỉnh Lâm Đồng theo nhiệm
vụ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai công tác chuẩn bị lập
nhiệm vụ xây dựng đồ án quy hoạch chung thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận.
3.3. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Chủ động triển khai Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Tỉnh ủy
Lâm Đồng về phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại giai đoạn
2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025; chú trọng xây dựng, quảng bá và phát
triển thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp, du lịch và các sản phẩm chủ lực
khác của tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện dự án xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp
theo hướng tiếp cận đa ngành và cải thiện môi trường đầu tư trong nông nghiệp.
Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng tập trung và trồng cây phân
tán theo kế hoạch; thực hiện nghiêm các nội dung kết luận của Thủ tướng Chính
phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị về các giải pháp khôi phục rừng bền vững Tây
Nguyên nhằm ứng phó với biến đổi
khí hậu giai đoạn 2016 - 2020 (Thông báo số 191/TB-VPCP ngày 22 tháng 7 năm
2016 của Văn phòng Chính phủ). Thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; chủ động
phòng, chống cháy rừng trong mùa
khô và phòng, chống lũ lụt trong mùa mưa bão.
3.4. Về lĩnh vực công nghiệp và xây dựng:
- Chú trọng phát triển ngành công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nhất là ngành công nghiệp chế biến nguyên liệu tại
chỗ ở địa phương; thực hiện các giải
pháp để tiếp tục thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đảm bảo
hiệu quả. Tiếp tục hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm;
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung các nguồn lực đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục; đẩy
nhanh tiến độ thực hiện khối lượng
và giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch đã đề ra; tăng cường kiểm
tra, giám sát nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các công trình xây dựng cơ bản.
Quản lý chặt chẽ quy hoạch; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra trật tự xây
dựng nhất là tại các đô thị, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
3.5. Về lĩnh vực thương mại, dịch vụ:
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư,
tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước; đẩy mạnh xuất khẩu,
nhất là những mặt hàng có giá trị
cao, mặt hàng có lợi thế của tỉnh làm động lực thúc đẩy tăng trưởng. Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả Đề án “Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận
động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tổ chức chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn”; tiếp tục
thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh giai đoạn 2016 - 2020;
- Tăng cường công tác quản lý thị trường;
kiểm tra, kiểm soát chống hàng giả, hàng kém chất lượng, nhất là mặt hàng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm;
- Phát triển du lịch theo Nghị quyết
số 07-NQ/TU ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ du lịch
chất lượng cao giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025; chú trọng đầu
tư các sản phẩm mới về du lịch; thực hiện đồng bộ các giải pháp để thu hút
khách du lịch đến với Lâm Đồng - Đà Lạt, đặc biệt là khách quốc tế;
- Tiếp tục nâng cao chất lượng các dịch
vụ vận tải, tài chính, ngân hàng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác; đẩy mạnh
triển khai cung cấp các thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế,
phục vụ người dân và doanh nghiệp.
3.6. Đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp
nhà nước, thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo phương án đã được
phê duyệt. Khuyến khích, thúc đẩy
doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng và
khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động khởi
nghiệp; phấn đấu trong năm 2017, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng
thêm khoảng 25% so với thực hiện năm 2016.
3.7. Về lĩnh vực văn hóa, xã hội:
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các
đơn vị sự nghiệp công lập theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Tăng cường tuyên truyền và tổ chức
các hoạt động văn hóa nhân các sự kiện chính trị trọng đại của đất nước và sự
kiện quan trọng của tỉnh; tăng cường đầu tư và phát huy hiệu quả hoạt động của
hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục
thể thao ở các cấp. Chú trọng phát
triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Tiếp tục tổ
chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”. Tăng cường các nguồn lực xã hội hóa để tổ chức các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách
nhà nước để tổ chức lễ, hội;
- Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư
xây dựng các dự án tại Khu du lịch hồ Tuyền Lâm; phối hợp giải quyết các hồ sơ, thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi
để khởi công dự án Khu du lịch Đan Kia - Suối Vàng trong năm 2017;
- Chuẩn bị chu đáo nội dung, các điều
kiện cần thiết và tổ chức thành công Festival Hoa lồng ghép với một số hoạt động của Lễ hội văn hóa Trà vào cuối năm 2017;
- Huy động các nguồn lực để tiếp tục
hoàn thiện mạng lưới khám, chữa bệnh; nâng cao năng lực hoạt động và chất lượng
dịch vụ khám, chữa bệnh phục vụ nhân dân; chủ động triển khai công tác y tế dự
phòng; thực hiện tốt công tác phòng, chống bệnh trên người, không để xảy ra dịch hoặc bệnh lây lan ngoài tầm kiểm soát. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm;
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo các ngành học, bậc học theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế đến năm 2020;
- Tăng cường công tác đào tạo nghề,
giải quyết việc làm cho người lao động; tiếp tục phát huy và nâng cao năng lực
hoạt động của sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực kết nối cung cầu lao động.
Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, gia đình chính sách. Tăng
cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động
và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp cho người lao động.
3.8. Tập trung các nguồn lực thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững theo kế hoạch đề ra; chú trọng tuyên truyền, vận động để
huy động các nguồn lực từ các doanh nghiệp, tổ chức xã hội và người dân ủng hộ,
đóng góp để tiếp tục thực hiện có
hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; khuyến khích người nghèo tự chủ vươn lên
thoát nghèo, hạn chế tái nghèo. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất,
đời sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
3.9. Về điều hành ngân sách:
- Khẩn trương xây dựng chương trình,
kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ
Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ
công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.
- Tập trung chỉ đạo công tác quản lý
thu thuế, phí và lệ phí; chống thất thu ngay từ những tháng đầu năm, đặc biệt
là đối với các địa phương có nguồn thu lớn và các lĩnh vực có số thu lớn; phấn
đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2017. Trong điều hành chi
ngân sách, đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa chi đầu tư phát triển và chi thường
xuyên; triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; ưu tiên chi lương, chi an
sinh xã hội.
3.10. Về cải cách hành chính và
phòng, chống tham nhũng:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên
thông tại các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở. Đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức; xây dựng chính quyền liêm chính, kiến tạo phục vụ
nhân dân và doanh nghiệp; coi trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là lực lượng cán bộ, công chức thuộc
các phòng, ban cấp huyện và cấp xã để đáp ứng ngày càng cao chức năng, nhiệm vụ được giao; nâng cao năng lực và
trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức. Khẩn trương củng cố, chấn chỉnh hoạt động của bộ phận một cửa; bộ phận tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ, thủ tục về đầu tư, đất đai, cấp phép xây dựng...; xử lý
nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động
công vụ. Thực hiện nghiêm các nhiệm vụ của cấp trên giao đảm bảo chất lượng, hiệu
quả và đúng thời gian quy định;
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 2950/KH-UBND ngày 31
tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 28
tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020; Chương trình hành động
số 3671/CTr-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về
thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
- Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm
tra theo đúng chương trình, kế hoạch và quy định của cấp có thẩm quyền; trong một
năm không thanh tra, kiểm tra quá hai lần đối với một doanh nghiệp, một cơ
quan, một đơn vị. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi tham ô, lãng
phí.
3.11. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc
phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội;
kiên quyết đấu tranh phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; nhân rộng mô
hình địa bàn dân cư không có tội phạm, địa bàn không có ma túy...; thực hiện
quyết liệt đồng bộ nhiều giải pháp để bảo đảm an toàn giao thông, phấn đấu giảm
tối thiểu 5% tai nạn giao thông
trên cả ba mặt. Thực hiện tốt công
tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; tập trung giải quyết các
phát sinh vướng mắc, tăng cường công tác đối thoại, tiếp xúc ngay tại cơ sở;
kiên quyết không để xảy ra điểm nóng về khiếu nại, tố cáo.
3.12. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu
nước; kịp thời phát hiện, nhân rộng các nhân tố điển hình tiên tiến trên tất cả các lĩnh vực..., góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng - an ninh đã đề ra cho năm 2017.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo, điều
hành các sở, ngành, địa phương trong tỉnh thực hiện Nghị quyết này.
Trong quá trình thực hiện Nghị quyết,
có những vấn đề phát sinh cần được xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất để tổ chức thực hiện và
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát; đồng thời
gương mẫu chấp hành và vận động cán bộ, nhân dân thực hiện Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa IX, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2016 và có hiệu lực từ ngày 05 tháng 01 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TTTU, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Lâm Đồng;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa IX;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Trang TTĐT HĐND tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Lâm Đồng;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HS kỳ họp.
|
CHỦ TỊCH
Trần Đức Quận
|
1 về: (i) Tiếp tục xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ
giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025; (ii) Phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại giai đoạn
2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025; (iii) Phát triển dịch vụ du lịch chất lượng cao giai đoạn 2016 - 2020 và định
hướng đến năm 2025; (iv) Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao.