HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 145/2015/NQ-HĐND
|
Đà Lạt, ngày 11 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 1462/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại
biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ X, nhiệm kỳ 2016 - 2020 (số 01-NQ/ĐH ngày
02/11/2015);
Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế -
xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; thống nhất với những
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng
quát
Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, huy động mọi
nguồn lực, phát huy tiềm năng lợi thế so sánh của địa phương; phát triển toàn
diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội; đẩy mạnh cải cách hành chính, hội nhập và hợp tác quốc tế; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tăng cường công
tác quản lý bảo vệ tài nguyên, môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng chống tham
nhũng, lãng phí. Xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh gần gũi với
nhân dân. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tiếp tục đưa Lâm Đồng phát triển
nhanh và bền vững.
2. Các chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu
2.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế:
a) Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân
5 năm giai đoạn 2016 - 2020 (theo giá 2010) đạt 8,0
- 9,0%;
b) GRDP bình quân đầu người năm 2020
đạt 70 - 73 triệu đồng (tương đương khoảng 3.200 USD - 3.500 USD);
c) Cơ cấu kinh tế đến năm 2020 (giá
hiện hành): dịch vụ 33,5 - 34%; nông, lâm, thủy sản 46
- 46,5%; công nghiệp - xây dựng 19,5 - 20%;
d) Tổng thu ngân sách nhà nước bình
quân năm tăng từ 10 - 12%; trong đó, thu thuế, phí bình
quân năm tăng từ 12 - 14%;
e) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội hàng năm đạt khoảng 36% GRDP;
f) Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
hàng năm khoảng 14 - 15%, đến năm 2020 đạt khoảng 750 - 800 triệu USD;
g) Số lượt khách
du lịch hàng năm tăng từ 8 - 10%, trong đó khách quốc tế chiếm từ 10 - 12%.
2.2. Chỉ tiêu văn hóa, xã hội:
a) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm
2020 khoảng 1,02%;
b) Phấn đấu giảm nghèo bình quân hàng
năm tối thiểu 1,5 - 2%; riêng hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số giảm tối thiểu
2 - 3% (theo tiêu chí mới);
c) Đến năm 2020, giữ vững kết quả và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp; 80% thanh niên trong độ tuổi hoàn
thành chương trình trung học phổ thông và tương đương; 75% - 80% trường công lập
đạt chuẩn quốc gia;
d) Đến năm 2020, 80% số xã đạt bộ
tiêu chí quốc gia về y tế, có từ 7 - 8 bác sỹ/vạn dân;
e) Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm
y tế đạt 75 - 80%;
f) Đến năm 2020, có ít nhất 90 xã (tương
ứng 77% tổng số xã của toàn tỉnh); 08 huyện đạt chuẩn nông thôn mới và tỉnh
đạt chuẩn nông thôn mới;
g) Đến năm 2020, có: 85 - 90% hộ gia
đình đạt chuẩn văn hóa; 85 - 90% thôn và 77% số xã trở lên
đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; 90% tổ dân phố và 80% phường, thị trấn trở lên
đạt chuẩn văn minh đô thị; 98% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.
2.3. Chỉ tiêu đô thị, nông thôn, môi
trường:
a) Tỷ lệ độ che phủ rừng đến năm 2020
tối thiểu đạt 55%;
b) Đến năm 2020, có trên 95% rác thải
đô thị, trên 80% rác thải nông thôn được thu gom và xử lý;
thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với hoạt động xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh.
c) Đến năm 2020, tỷ lệ hộ dân vùng đô
thị sử dụng nước sạch đạt từ 70% trở lên; tỷ lệ hộ dân vùng nông thôn sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt trên 90%.
3. Các chương
trình trọng tâm và dự án, công trình trọng điểm
3.1. Chương trình trọng tâm:
a) Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội đồng bộ;
b) Phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao;
c) Phát triển dịch vụ du lịch chất lượng
cao;
d) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao.
3.2. Dự án, công trình trọng điểm:
a) Đường Cao tốc Dầu Giây - Liên Khương;
b) Hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước
thải thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận;
c) Khu công - nông nghiệp Tân Phú;
d) Khu Công nghệ thông tin tập trung;
e) Các khu du lịch: Đan Kia - Suối
Vàng, hồ Đại Ninh, hồ Tuyền Lâm;
f) Các dự án thủy lợi: Đạ Sị, Đông
Thanh, KaZam;
g) Khu Trung tâm Hòa Bình - thành phố
Đà Lạt;
h) Trung tâm Văn hóa - Thể thao Lâm Đồng.
4. Các nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu
4.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến 2020; Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng
phụ cận đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 704/QĐ-TTg, ngày 12/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Rà soát điều chỉnh,
bổ sung kịp thời các quy hoạch đã được phê duyệt đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và quy hoạch phát triển vùng; chú trọng
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có thế mạnh,...đảm
bảo phù hợp quy hoạch chung đã được phê duyệt.
4.2. Đẩy mạnh phát triển kinh tế trên
cơ sở tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng bằng các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể, sát với thực
tiễn; tập trung phát triển một số ngành mũi nhọn có tiềm
năng và hình thành các vùng kinh tế động lực cho phát triển. Khai thác có hiệu quả các dự án lớn đã và đang triển khai thực hiện trên địa bàn.
4.3. Tập trung nguồn lực thực hiện đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao chuỗi giá
trị gia tăng và phát triển bền vững; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ sinh học gắn với công tác bảo quản, chế biến sau thu hoạch, phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, liên kết, ưu
tiên phát triển các cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế
cao, có lợi thế cạnh tranh. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 575/QĐ-TTg, ngày
04/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch
tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030. Xây dựng thành phố Đà Lạt
thành trung tâm nghiên cứu sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao cấp quốc gia và quốc tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát
triển nông nghiệp theo hướng tiếp cận đa ngành, cải thiện
môi trường đầu tư trong nông nghiệp; chú trọng việc xây dựng và quảng bá thương
hiệu các mặt hàng nông sản, tăng cường xúc tiến thương mại
mở rộng thị trường trong và ngoài nước, tận dụng cơ hội của hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương (TPP) để phát triển nông nghiệp bền vững.
Thúc đẩy mạnh mẽ việc liên kết, hợp
tác, hình thành các mô hình tổ chức phù hợp với yêu cầu, điều kiện cụ thể, giảm
chi phí, hạ giá thành, tăng giá trị hàng hóa nông sản; tiếp tục xây dựng nông
thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững; phấn đấu đến năm
2020, tỉnh Lâm Đồng đạt chuẩn nông thôn mới.
Quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng
theo quy hoạch 3 loại rừng, tiếp tục thực hiện xã hội hóa
nghề rừng trong công tác bảo vệ, chăm sóc và phát triển rừng;
thực hiện nghiêm chủ trương của Chính phủ về việc ngừng khai thác rừng tự
nhiên.
4.4. Đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch:
Phát huy lợi thế về khí hậu, cảnh quan, môi trường để phát
triển dịch vụ du lịch trở thành ngành kinh tế động lực, ưu tiên phát triển du lịch sinh thái chất lượng cao, du lịch hội nghị, hội thảo, du lịch
canh nông, xây dựng các sản phẩm, thương hiệu du lịch đặc sắc; xây dựng Đà Lạt
và một số địa phương thành trung tâm du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng cao cấp, hội nghị, hội thảo mang tầm khu vực và
quốc tế. Tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư tâm huyết,
thực sự có năng lực đầu tư vào Khu du lịch nghỉ dưỡng Đan
Kia - Đà Lạt, Khu du lịch Đại Ninh và Khu du lịch vui chơi, giải trí Prenn.
Đa dạng hóa các loại hình vận tải,
khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp
vận tải đầu tư nâng cao chất lượng phương tiện, dịch vụ và
củng cố, phát triển thương hiệu có khả năng cạnh tranh và tạo mối liên kết, hợp
tác cùng phát triển. Hiện đại hóa mạng lưới bưu chính, viễn thông để cung cấp tất
cả các dịch vụ đến các điểm phục vụ, chú trọng phát triển
các dịch vụ mới. Phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công
nghệ hiện đại, độ phủ rộng khắp, chất lượng cao; khuyến khích các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư, phát triển hạ tầng viễn thông để phát triển sản xuất kinh doanh, cải cách hành chính và xây dựng
Chính phủ điện tử.
4.5. Phát triển công nghiệp của tỉnh
gắn với định hướng phát triển của vùng Tây Nguyên và khu vực lân cận, phát triển ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh theo hướng hiện đại, tập
trung phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản có lợi thế cạnh tranh và sử dụng nguyên liệu tại chỗ, có khả
năng xuất khẩu và giải quyết được nhiều việc làm; ưu tiên phát triển công nghiệp
chế biến sâu các mặt hàng nông sản:
trà, cà phê, dâu tằm, chế biến sữa, phân loại, bảo quản rau, hoa,...; kêu gọi đầu
tư Khu công nghiệp - nông nghiệp Tân Phú; phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với
phát triển dịch vụ - du lịch; khuyến khích phát triển công
nghiệp nông thôn gắn với vùng nguyên liệu. Tiếp tục đề xuất, kiến nghị đầu tư
công nghiệp luyện nhôm tại Tân Rai, huyện Bảo Lâm; đôn đốc hoàn thành các dự án
thủy điện theo quy hoạch.
4.6. Huy động tối đa các nguồn lực
cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng
giao thông, thủy lợi và đô thị; phối hợp với
các Bộ, ngành Trung ương mời gọi đầu tư đường cao tốc Dầu
Giây - Liên Khương, phấn đấu hoàn thành đưa và sử dụng trước
năm 2020; xây dựng và phát triển các đô thị theo hướng đô thị
xanh, đô thị du lịch, khoa học và văn hóa - nghệ thuật; đẩy
nhanh tốc độ đô thị hóa trên cơ sở quy hoạch và quản lý chặt
chẽ quy hoạch.
Ban hành kế hoạch,
lộ trình thực hiện Quyết định số 1528/QĐ-TTg ngày 03/9/2015 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển
thành phố Đà Lạt; phấn đấu đến năm 2020, Đà Lạt và vùng phụ cận cơ bản đủ tiêu
chí của một thành phố trực thuộc Trung ương và hướng đến xây dựng đô thị văn
minh; thành phố Bảo Lộc trở thành đô thị loại 2 và Đức Trọng thành đô thị loại
3.
Xây dựng danh mục
các dự án kêu gọi đầu tư; tổng kết, đánh giá toàn diện
tình hình thu hút đầu tư đối với các
dự án ODA và FDI để nâng cao hiệu quả công tác thu hút đầu tư; đẩy mạnh và phát
triển mối quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế, trở thành đối tác phát triển
của các nhà tài trợ lớn WB, ADB... Đa dạng các phương thức mời gọi đầu tư các
công trình kết cấu hạ tầng (PPP, BOT, BTO, BT, BOO; đổi giá trị quyền sử dụng đất lấy cơ sở hạ tầng...).
Khẩn trương nghiên cứu, bổ sung, điều
chỉnh cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư vào các lĩnh vực
văn hóa xã hội, y tế, giáo dục, nước sạch nông thôn, xử lý
rác thải, xây dựng nhà ở cho công nhân, người thu nhập thấp... theo quy hoạch
và theo danh mục kêu gọi đầu tư của tỉnh đã ban hành.
4.7. Hiện đại hóa công tác quản lý
thu thuế, cải cách, đơn giản hóa và công
khai minh bạch các thủ tục, nâng cao chất lượng phục vụ người nộp thuế. Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thuế, phí. Xây dựng đề
án quản lý thuế mới trên các lĩnh vực. Tiếp tục tăng cường
các biện pháp chống thất thu, gian lận và hạn chế nợ đọng
thuế; đồng thời, thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản
thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Quản lý, điều hành chặt
chẽ chi ngân sách nhà nước, triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Bảo đảm cân đối, sử dụng
hiệu quả các nguồn thu, chi ngân sách phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
4.8. Thực hiện đồng bộ các giải pháp
quản lý, sử dụng đất đai theo quy hoạch; triển khai có hiệu quả chương trình
hành động quốc gia về chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính; quản lý, bảo tồn và phát
triển đa dạng sinh học, nâng cao chất lượng rừng; bảo vệ
có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên; thực hiện tốt công tác dự báo, cảnh
báo phòng, tránh, chủ động khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.
4.9. Phát triển toàn diện các lĩnh vực
văn hóa - xã hội: bám sát mục tiêu, nhiệm vụ đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản
xuất và đời sống; phát huy vai trò quốc sách hàng đầu
của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; xây dựng Lâm Đồng thành trung tâm phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao của vùng Tây Nguyên;
trung tâm nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và chuyển giao công nghệ đa
ngành; xây dựng nền văn hóa, con người Việt Nam ở địa phương, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân
tộc.
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri
thức. Đặc biệt, chú trọng đào tạo nhân lực có trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi
và công nhân kỹ thuật lành nghề; đào tạo nghề cho lao động nông thôn để thực hiện
việc phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
4.10. Thực hiện tốt chính sách an sinh
xã hội, tập trung ưu tiên nguồn lực cho các xã, thôn nghèo, vùng đặc biệt khó
khăn; phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số, quan tâm công tác giảm
nghèo bền vững, nhất là giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chú trọng
đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho người lao động; đảm bảo an sinh xã hội,
chế độ chính sách đối với người có
công; giải quyết tốt vấn đề di dân tự do.
Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các dự án, chương trình đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư trong đó ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xây dựng mô hình
điểm về sản xuất hỗ trợ, tạo điều kiện
phát triển sản xuất; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở; tiếp
tục thực hiện đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách đối
với đồng bào dân tộc thiểu số.
4.11. Tiếp tục xây dựng, củng cố vững
chắc thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; giữ vững
an ninh trật tự, đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc; nâng
cao hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh, trấn áp tội phạm, làm tốt công tác dự báo
và xử lý tình hình, không để bị động, bất ngờ; đảm bảo ổn
định chính trị xã hội, giữ bình yên cho cuộc sống của nhân dân.
4.12. Xây dựng và triển khai chương
trình tổng thể về hội nhập quốc tế, đặc biệt việc gia nhập cộng đồng ASEAN vào
cuối năm 2015; đẩy mạnh quan hệ đối ngoại với các cơ quan
đại diện các nước, tổ chức quốc tế tại
Việt Nam; tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các
lĩnh vực có lợi thế của tỉnh.
4.13. Tiếp tục xây dựng, củng cố
chính quyền các cấp vững mạnh, gần gũi, gắn bó với nhân dân; đẩy mạnh cải cách hành chính, quan tâm xây dựng chính quyền điện tử và cải
thiện môi trường kinh doanh; phát huy sự năng động, sáng tạo, quyết liệt và hiệu
quả trong lãnh đạo, điều hành; làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ; chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí thực hành tiết kiệm; tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo của công dân; nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp.
4.14. Tăng cường đoàn kết, phát huy
dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh toàn dân; nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể trong vận động các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận xã hội.
4.15. Thường xuyên phát động và duy
trì các phong trào thi đua yêu nước bằng nhiều nội dung,
hình thức phù hợp, thiết thực; kịp thời phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên
tiến; khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa và chỉ đạo tổ chức thực
hiện Nghị quyết này. Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh;
kịp thời đề xuất, xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết những
vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động
nhân dân và các đoàn viên, hội viên của mình tích cực tham gia thực hiện và
giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi nhân
dân các dân tộc trong tỉnh, toàn thể cán bộ, chiến sĩ trên địa bàn toàn tỉnh
phát huy tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, nhất trí, nỗ lực phấn đấu, tận dụng thời cơ thuận lợi, khắc phục khó khăn, thách thức,
quyết tâm thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Nghị quyết này đã được đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ
họp thứ 15 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, VPQH, CP, VPCP,
VPCTN;
- Website Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT, Bộ Tài
chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa VIII;
- Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh;
- Lãnh đạo VP Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo
LĐ “để đưa tin”
- Trang TTĐT của HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh “để
đăng”;
- Lưu VP, hồ sơ kỳ họp,
Ph.CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|