Nghị quyết 24/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2017

Số hiệu 24/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2016
Ngày có hiệu lực 17/12/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Võ Thành Hạo
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2016/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 07 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE NĂM 2017

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 5806/TTr-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2017; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, với nội dung đánh giá khái quát như sau:

Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020, là năm khởi động để tạo tiền đề cho quá trình thực hiện trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, hạn mặn xảy ra nghiêm trọng, đã tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong bối cảnh khó khăn đó, cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh đã đồng lòng, chung sức, cùng thực hiện thành công nhiệm vụ cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị, đề án của Tỉnh ủy và xây dựng, triển khai nhiều chương trình, kế hoạch hành động của các ngành, địa phương. Qua đó, đã đạt được kết quả khá toàn diện trên các lĩnh vực; tốc độ tăng trưng kinh tế ước đạt 5,3%; sản xuất công nghiệp và thương mại - dịch vụ tăng trưởng ổn định, tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu du lịch, kim ngạch xuất khẩu, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển tăng so với cùng kỳ; sản xuất nông nghiệp phục hồi sau hạn, mặn; cải cách hành chính được đẩy mạnh, môi trường đầu tư được cải thiện; số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng khá; các hoạt động văn hóa - xã hội và đảm bảo an sinh, chăm lo đời sống các đối tượng chính sách, gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo được tập trung thực hiện khá tốt; quốc phòng - an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn ổn định; số vụ tai nạn giao thông được kéo giảm so cùng kỳ,.v.v..

Bên cạnh kết quả đạt được, kinh tế - xã hội tỉnh nhà vẫn còn một số khó khăn, hạn chế như: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng chưa đạt so với chỉ tiêu đề ra (cụ thể là tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, thu ngân sách trên địa bàn, kim ngạch xuất khẩu, huy động vốn đầu tư toàn xã hội,...); thực hiện cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu, mô hình hợp tác, liên kết sản xuất gắn với xây dựng chuỗi giá trị trong các sản phẩm nông nghiệp chủ lực chưa nhiều; công tác giải phóng mặt bằng và huy động sức dân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gặp khó khăn; kinh tế tập thể hoạt động thiếu ổn định, năng lực cạnh tranh chưa cao; tệ nạn nghiện ma túy và tội phạm liên quan đến ma túy có chiều hướng tăng, gây bức xúc trong xã hội; tình trạng khai thác cát trái phép, ô nhiễm môi trường trong sản xuất, chăn nuôi và an ninh nông thôn diễn biến phức tạp,.v.v..

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội đề ra trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Theo đó, Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung tổ chức thực hiện tốt một số nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Năm 2017 được xác định là năm “hành động” để triển khai thực hiện đồng bộ các nghị quyết, chỉ thị, đề án, chương trình, kế hoạch,... đã được ban hành, nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét trong nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; huy động có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển; nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh và quy mô của doanh nghiệp trong tỉnh; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường; phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa và giảm nghèo bền vững; cải thiện tình hình an ninh nông thôn, kéo giảm án hình sự, ngăn chặn tệ nạn ma túy; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 6,5%, trong đó: Khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 2%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 11,3%; khu vực dịch vụ tăng 8,2%; thuế sản phẩm tăng 6,9%.

- Cơ cấu kinh tế: Nông - lâm - thủy sản chiếm 36,9%; công nghiệp - xây dựng chiếm 19,5%, dịch vụ chiếm 40,1% và thuế sản phẩm chiếm 3,5%.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu 830 triệu USD.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 15.500 tỷ đồng.

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 3.159 tỷ đồng (có xổ số kiến thiết).

- Tổng chi ngân sách địa phương 7.163,6 tỷ đồng.

- Thu nhập bình quân đầu người tính theo GRDP đạt 30,2 triệu đồng/năm.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 54%. Tạo việc làm cho 18.000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 600 người.

- Duy trì mức sinh giảm dưới 12%o.

- Đạt 26,65 giường bệnh/vạn dân; 7,93 bác sĩ/vạn dân.

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 80% dân số.

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 10,7%.

- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 99,85%.

[...]