Nghị quyết 166/2007/NQ-HĐND phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2008 do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 166/2007/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2007
Ngày có hiệu lực 20/12/2007
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Thào Xuân Sùng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 166/2007/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 10 tháng 12 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO AN NINH QUỐC PHÒNG NĂM 2008

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND - UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006-2020;

Căn cứ Chỉ thị số 733/CT-TTg ngày 12/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008;

Sau khi nghe UBND tỉnh báo cáo tình hình phát triển kinh tế -xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2007, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê chuẩn phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2008 của tỉnh Sơn La như sau:

I. MỤC TIÊU

Tranh thủ thời cơ, phấn đấu đạt mức độ tăng trưởng kinh tế cao gắn liền với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển nhất là xoá đói giảm nghèo và công tác di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá, của doanh nghiệp và nền kinh tế. Đẩy nhanh tiến độ công tác quy hoạch và tập trung đầu tư các công trình hạ tầng khung của các khu đô thị, tăng cường kỷ luật, kỷ cương và hiệu quả quản lý đô thị. Tiếp tục phân cấp và đề ra các giải pháp khắc phục ngay những khâu còn yếu và chậm trễ trong năm 2007.

Tập trung triển khai chương trình, kế hoạch và biện pháp thực hiện tốt cuộc vận động ‘‘Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục’’‘‘Nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp’’, với mục tiêu, nhiệm vụ chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, phát triển nguồn nhân lực và khoa học, công nghệ; đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm, ổn định, cải thiện đời sống nhân dân; giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, nhất là ma tuý, HIV/AIDS và tai nạn giao thông; bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế và hữu nghị với các nước nhất là với các tỉnh Bắc Lào. Phấn đấu thực hiện hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 vào cuối năm 2008.

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2008 tăng 16% so với ước thực hiện năm 2007. Cơ cấu GDP: tỷ trọng nông - lâm nghiệp, thuỷ sản 40,17%; dịch vụ 38,70%; công nghiệp - xây dựng 21,13%.

2. Diện tích trồng mới cây cao su 5.000 ha.

3. Di chuyển 4.288 hộ dân tái định cư thuỷ điện Sơn La đến nơi ở mới.

4. Giá trị hàng xuất khẩu đạt 21 triệu USD, tăng 12,9% so với ước thực hiện năm 2007, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 6 - 7 triệu USD.

5. Thu ngân sách trên địa bàn 425 tỷ đồng.

6. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 9.242 tỷ đồng.

7. Tỷ lệ sinh giảm 0,06%; tốc độ tăng dân số 1,46%; quy mô dân số khoảng 1.039 nghìn người.

8. Tỷ lệ xã đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và tỷ lệ xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt 100%.

9. Đào tạo nghề, chuyển giao, hướng nghiệp dạy nghề cho 7.000 người; số lao động được tạo thêm việc làm 13.500 người.

10. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 27%.

11. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia giảm xuống còn 33%.

12. Tỷ lệ hộ gia đình được dùng điện sinh hoạt đạt 87%.

13. Tỷ lệ hộ gia đình được xem truyền hình đạt 90%.

14. Tỷ lệ hộ gia đình được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 72%.

15. Tỷ lệ che phủ của rừng đạt 45%.

[...]