Nghị quyết 79/2012/NQ-HĐND các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 79/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/12/2012
Ngày có hiệu lực 22/12/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Đức Long
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 79/2012/NQ-HĐND

Quảng Ninh, ngày 12 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Sau khi xem xét Báo cáo số 155/BC-UBND ngày 23/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2012, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2012, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau đây:

I. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2012

Năm 2012, trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và trong nước đã tác động, ảnh hưởng lớn đến việc triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Các chính sách kinh tế vĩ mô được bổ sung thực hiện theo hướng đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế và tái cấu trúc đầu tư công, theo đó nguồn lực đầu tư công giảm ảnh hưởng đến chủ trương đầu tư phát triển đã có kế hoạch từ trước. Song với sự nỗ lực, sáng tạo và quyết tâm của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành, cộng đồng các doanh nghiệp và nhân dân, cùng với những định hướng đúng; những giải pháp linh hoạt, hiệu quả kịp thời, trên mọi lĩnh vực; những ưu tiên trong chính sách; sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành quyết liệt trên cơ sở thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, nên khó khăn đã từng bước được khắc phục, kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển ổn định, đúng hướng và thu được những kết quả quan trọng: GDP đạt mức tăng trưởng khá (7,4%) so với bình quân chung cả nước, giá trị tăng thêm của cả 3 khu vực kinh tế đều tăng; tổng thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn vượt kế hoạch 2% và tăng so với cùng kỳ 1%; thu hút vốn đầu tư FDI tăng gấp 15 lần so với năm 2011, ngoài ra nhiều dự án quan trọng có tổng vốn đầu tư lớn đang được các nhà đầu tư nước ngoài nghiên cứu triển khai. Lạm phát được kiềm chế (dưới 7%). Sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định; xây dựng nông thôn mới có nhiều chuyển biến tích cực. Sản xuất công nghiệp tiếp tục được duy trì và từng bước tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh doanh . Lĩnh vực dịch vụ, du lịch phát triển khá. An sinh xã hội được đảm bảo, trong điều kiện kinh tế khó khăn, song tổng chi an sinh xã hội tăng 43% so với năm 2011. Văn hoá, xã hội, giáo dục và đào tạo; nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ có nhiều tiến bộ. Cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính có chuyển biến tích cực. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm, tiếp tục được đẩy mạnh. Quốc phòng, an ninh được tăng cường; chính trị - xã hội ổn định; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt được nhiều kết quả quan trọng.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế: GDP tiếp tục tăng nhưng chưa đạt kế hoạch đề ra; sản xuất công nghiệp tăng trưởng thấp nhất trong nhiều năm qua, nhất là Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam còn nhiều khó khăn, lượng hàng tồn kho lớn; dịch vụ có bước phát triển khá song vẫn chưa tương xứng với tiềm năng. Tổng thu ngân sách trên địa bàn vượt kế hoạch, nhưng thu nội địa không đạt dự toán nên công tác điều hành thu chi ngân sách gặp nhiều khó khăn. Quản lý Nhà nước về quy hoạch, đất đai, đô thị, môi trường, quản lý Vịnh Hạ Long được chú trọng hơn song vẫn còn nhiều hạn chế. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương còn lúng túng. Hiệu quả cải cách hành chính chưa đạt như mong muốn; tinh giản bộ máy quản lý Nhà nước ở các cấp các ngành chuyển biến chậm.

II. Mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2013

Năm 2013 là năm thứ ba thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII với chủ đề được xác định là “Năm cải cách hành chính và đào tạo nguồn nhân lực”. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới, trong nước diễn biến phức tạp và khó dự báo, cần tiếp tục thực hiện tốt các chỉ đạo của Bộ Chính trị, Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương, của Tỉnh ủy, đặc biệt là tiếp tục thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm của năm 2012 nhằm tạo tiền đề phát triển các năm tiếp theo. Theo đó, toàn tỉnh thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ toàn quốc lần thứ XI và Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII ở mức cao nhất; tăng trưởng GDP năm 2013 cao hơn năm 2012. Đẩy mạnh thực hiện 3 khâu đột phá chiến lược gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng tái cấu trúc kinh tế, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”, tăng nhanh tỷ trọng ngành dịch vụ. Tập trung thực hiện cải cách hành chính, đào tạo nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường. Cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh thu hút mọi nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường quốc phòng, an ninh và bảo đảm ổn định chính trị - xã hội. Tạo nền tảng phát triển vững chắc hơn cho những năm tiếp theo.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2013

2.1. Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP, giá so sánh 1994) tăng từ 8% - 8,5%.

- Giá trị tăng thêm (GTTT) ngành nông, lâm và thuỷ sản tăng từ 2,4 - 3%.

- GTTT ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 4- 4,5%.

- GTTT ngành dịch vụ tăng từ 14 - 14,5%.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn tăng 8%.

- Tổng nguồn vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tăng 8%.

- Chỉ số giá tiêu dùng tăng dưới 8%.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn (dự kiến): 33.833 tỷ đồng, trong đó thu nội địa (phần cân đối ngân sách) 14.690 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 18.900 tỷ đồng; các khoản thu được để lại chi quản lý qua ngân sách 243 tỷ đồng, phấn đấu tăng thu ngân sách ở mức cao nhất.

- Tổng chi ngân sách địa phương 12.840 tỷ đồng, trong đó :chi thường xuyên 8.544 tỷ đồng; chi đầu tư phát triển là :3.672 tỷ đồng và phấn đấu thực hiện không thấp hơn tỷ lệ năm 2012 dành cho đầu tư phát triển.

2.2. Các chỉ tiêu xã hội:

- Tuyển mới cao đẳng nghề tăng 16%, trung cấp nghề tăng 10%.

[...]