NGHỊ QUYẾT
PHÊ CHUẨN ĐỀ ÁN TỔ CHỨC
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CHO LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số: 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân
quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số: 85/2010/TT-BQP ngày 01 tháng 7 năm 2010
của Bộ Quốc phòng về hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định
số: 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tich số:
102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 9 năm 2010 của Bộ Quốc phòng,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực
hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán chấp
hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 28/TTr-UBND ngày 25 tháng 6
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án Tổ chức xây dựng lực
lượng và chế độ, chính sách cho lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn; Báo cáo thẩm tra số: 27/BC-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Ban Pháp chế
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn Đề án Tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính
sách cho lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như sau:
1. Mục tiêu
Xây dựng lực
lượng dân quân tự vệ có số lượng hợp lý, chất lượng tổng hợp ngày càng cao; tổ
chức chặt chẽ, biên chế tinh, gọn; trang bị vũ khí đầy đủ, phù hợp; được giáo
dục chính trị, tư tưởng, huấn luyện quân sự toàn diện, thiết thực, khả năng sẵn
sàng chiến đấu ngày càng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh trong tình hình mới, thực sự là lực lượng chính trị tin cậy của cấp ủy,
chính quyền địa phương và nhân dân.
2. Tổ chức xây
dựng lực lượng
a) Tổ chức Ban
chỉ huy Quân sự và cán bộ dân quân tự vệ
- Ban Chỉ huy
Quân sự cấp xã; Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở gồm 04 đồng chí:
+ Chỉ huy trưởng;
+ Chỉ huy phó
(Phó Chỉ huy trưởng quân sự);
+ Chính trị
viên;
+ Chính trị
viên phó.
- Cán bộ quản
lý, chỉ huy dân quân tự vệ gồm:
+ Trung đội
trưởng;
+ Tiểu đội
trưởng;
+ Khẩu đội
trưởng;
+ Thôn đội
trưởng (kiêm nhiệm chức danh Trung đội trưởng dân quân cơ động của cấp xã, cấp
huyện ở thôn nơi đặt trụ sở hoặc gần trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện).
Đối với thôn có biên chế tiểu đội, tổ dân quân tại chỗ, Thôn đội trưởng kiêm
nhiệm chức danh Tiểu đội trưởng hoặc Tổ trưởng dân quân tại chỗ.
b) Xây dựng về
số lượng dân quân tự vệ
- Cấp tỉnh xây
dựng lực lượng dân quân tự vệ đạt 3,0% so với tổng dân số.
- Cấp huyện
xây dựng từ 2,4% đến 3,5% so với tổng dân số.
- Cấp xã xây
dựng từ 3,3% đến 5,0% so với tổng dân số.
- Lực lượng tự
vệ đạt tỷ lệ 20% so với tổng cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động.
c) Tổ chức,
biên chế lực lượng dân quân tự vệ
- Lực lượng
dân quân tự vệ Phòng không: Tổ chức cấp trung đội súng máy phòng không, quân số
15 đồng chí/01 trung đội.
- Lực lượng
dân quân tự vệ Pháo binh: Tổ chức cấp trung đội pháo ĐKZ 82mm và súng cối 82mm,
quân số 15 đồng chí/01 trung đội; khẩu đội súng cối 60mm, quân số 0,5 đồng
chí/01 trung đội.
- Lực lượng
dân quân cơ động: Tổ chức cấp trung đội, quân số 28 đồng chí/ 01 trung đội.
- Lực lượng
dân quân tự vệ Công binh, Thông tin, Trinh sát, Phòng hóa, Y tế: Tổ chức cấp
tiểu đội, quân số 07 đồng chí/01 tiểu đội và cấp tổ, quân số 03 đồng chí/01 tổ.
- Lực lượng
dân quân tại chỗ: Các thôn, làng, bản, tổ dân phố tổ chức xây dựng 01 tổ dân
quân tại chỗ, quân số mỗi tổ 03 đồng chí.
- Lực lượng tự
vệ: Các Sở, Ngành của tỉnh và khối cơ quan huyện (thành) ủy, Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức và xây dựng cấp trung
đội tự vệ, quân số mỗi trung đội từ 15 đến 22 đồng chí.
Đối với các
đơn vị tự vệ cơ sở không tổ chức Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức xây dựng
cấp Tiểu đội tự vệ, quân số mỗi Tiểu đội từ 07 đến 09 đồng chí.
d) Xây dựng
chất lượng dân quân tự vệ
Thường xuyên
duy trì tỷ lệ đảng viên trong dân quân tự toàn tỉnh đạt 22% trở lên, trong đó:
Tỷ lệ đảng viên trong dân quân đạt 19% trở lên, tỷ lệ đảng viên trong tự vệ đạt
55% trở lên, tỷ lệ đoàn viên đạt trên 75%; 100% cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự cấp
xã, cơ quan, tổ chức, Trung đội trưởng dân quân cơ động và các Thôn đội trưởng
là đảng viên.
đ) Đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện dân quân tự vệ
- Đào tạo chế
độ trung cấp, cao đẳng, đại học theo chỉ tiêu, kế hoạch hằng năm.
- Bồi dưỡng,
tập huấn cán bộ và huấn luyện các đối tượng dân quân tự vệ: Thực hiện theo quy
định tại Thông tư số: 79/2010/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ Quốc phòng
về ban hành Quy định chương trình bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện dân
quân tự vệ nòng cốt.
3. Chế độ
chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ
a) Chế độ phụ
cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị
Thực hiện theo
quy định tại Điều 37, Nghị định số: 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự
vệ.
b) Chế độ phụ
cấp đối với Chỉ huy phó (Phó Chỉ huy trưởng quân sự) và Thôn đội trưởng
Thực hiện theo
Nghị quyết số: 06/2014/NQ-HĐND ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Hội đồng nhân dân
tỉnh quy định chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người
hoạt đông không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, tổ dân phố, tổ
nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
c) Chế độ phụ
cấp thâm niên và phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự
Thực hiện theo
Điều 39, Điều 40, Nghị định số: 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân
quân tự vệ.
d) Chế độ trợ
cấp ngày công khi huấn luyện, hoạt động
- Đối với dân
quân: Được tính bằng hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung của cán bộ công chức.
Khi làm nhiệm
vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về trong ngày thì được bố trí nơi
nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần
đi, về; được hỗ trợ tiền ăn theo mức ăn của chiến sĩ bộ binh trong Quân đội
nhân dân Việt Nam.
- Đối với tự
vệ: Được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe
theo chế độ hiện hành.
đ) Hỗ trợ tiền
ăn cho lực lượng dân quân trong thời gian tham gia huấn luyện
Bằng 50% mức
tiền ăn cơ bản của chiến sĩ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 2. Kinh phí thực hiện
Ngân sách nhà
nước.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh; Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VIII, kỳ họp thứ Mười thông qua
ngày 15 tháng 7 năm 2015./.