Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ

Số hiệu 58/2010/NĐ-CP
Ngày ban hành 01/06/2010
Ngày có hiệu lực 20/07/2010
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 58/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2010

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DÂN QUÂN TỰ VỆ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết các Điều 19, khoản 1 Điều 21, khoản 3 Điều 23, Điều 25, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27, khoản 2 Điều 45, Điều 46, khoản 2 Điều 48, khoản 3 Điều 51, Điều 52 và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Luật Dân quân tự vệ về đăng ký quản lý dân quân tự vệ, quy mô tổ chức của dân quân tự vệ, Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, vũ khí trang bị của lực lượng dân quân tự vệ, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, huấn luyện dân quân tự vệ nòng cốt, hoạt động của dân quân tự vệ nòng cốt và nội dung quản lý nhà nước về dân quân tự vệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công dân Việt Nam không phân biệt dân tộc, tôn giáo, thành phần xã hội, nghề nghiệp; cơ quan của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) phải tuân thủ các quy định của Luật Dân quân tự vệ và các quy định của Nghị định này.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với Luật Dân quân tự vệ và Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Đăng ký công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ

1. Công dân trong độ tuổi quy định tại Điều 9 của Luật Dân quân tự vệ có trách nhiệm đăng ký tại cấp xã hoặc tại cơ quan, tổ chức.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức đăng ký lần đầu và đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; tổng hợp, phân loại số lượng, chất lượng công dân đủ điều kiện tuyển chọn vào dân quân tự vệ.

3. Trách nhiệm đăng ký, quản lý:

a) Tháng 4 hàng năm, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban Chỉ huy quân sự thực hiện việc đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; tổng hợp kết quả đăng ký, quản lý, tuyển chọn công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);

b) Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), tổng hợp kết quả đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan quân sự cấp trên trực tiếp;

c) Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tổng hợp kết quả đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ báo cáo Bộ Tổng tham mưu.

Điều 4. Cấp Giấy chứng nhận dân quân tự vệ nòng cốt

1. Công dân được tuyển chọn vào dân quân tự vệ nòng cốt được cấp Giấy chứng nhận dân quân tự vệ nòng cốt.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định cấp Giấy chứng nhận dân quân tự vệ nòng cốt.

Điều 5. Căn cứ xác định dân quân tự vệ nòng cốt

1. Công dân đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Dân quân tự vệ; có đơn tình nguyện tham gia dân quân tự vệ.

2. Đơn vị dân quân tự vệ ở địa phương, cơ quan, tổ chức sắp xếp việc tổ chức, biên chế.

Điều 6. Xã trọng điểm quốc phòng – an ninh

1. Xã trọng điểm về quốc phòng – an ninh là xã biên giới; xã đảo; xã ven biển, xã nội địa có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc phòng – an ninh hoặc xã có tình hình an ninh, chính trị thường xuyên diễn biến phức tạp.

2. Việc xác định xã trọng điểm về quốc phòng – an ninh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị; Tư lệnh quân khu xem xét, quyết định theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

[...]