HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2015/NQ-HĐND
|
Cà
Mau, ngày 09 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 14
(Từ ngày 08 đến ngày 09 tháng 12 năm 2015)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số
209/BC-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực
hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2015 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2016; Báo cáo
thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và
ý kiến đóng góp của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa
VIII, kỳ họp thứ 14 đã thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất nội dung báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và phương hướng, nhiệm vụ năm
2016, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh, thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Đẩy
mạnh phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào
tạo, y tế, văn hóa, thể thao, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Chủ động ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu và
bảo vệ môi trường. Tăng cường quốc phòng, an ninh và trật
tự an toàn xã hội, từng bước giảm thiểu tai nạn giao thông.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) giá so sánh 36.170 tỷ đồng, tăng 7,5%.
Trong đó: khu vực dịch vụ tăng 10%;
khu vực ngư, nông, lâm nghiệp tăng 5,2%; khu vực công nghiệp, xây dựng tăng
6,8%.
- GRDP bình quân đầu người đạt 39,8
triệu đồng, tương đương 1.800 USD;
- Cơ cấu kinh tế:
+ Dịch vụ: 37,0%
+ Ngư nông lâm nghiệp: 29,9%
+ Công nghiệp xây dựng: 29,4%
+ Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm: 3,7%
b) Thu ngân sách 4.250 tỷ đồng;
c) Chi ngân sách 7.380,002 tỷ đồng;
d) Tổng vốn đầu tư xã hội 12.000 tỷ
đồng;
đ) Kim ngạch xuất khẩu 1.300 triệu
USD;
e) Giải quyết việc làm 37.000 lao
động;
g) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,5% (theo
chuẩn nghèo mới);
h) Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 12%;
i) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y
tế đạt 73,5%;
k) Tỷ lệ lao động qua đào tạo (không
kể truyền nghề): 37%;
l) Tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán: 24,5%;
m) Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh có hệ thống xử lý nước thải theo quy
định đạt 96%.
3. Một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu do Ủy ban nhân dân tỉnh trình
tại kỳ họp và nhấn mạnh một số nội dung trọng tâm như sau:
a) Trên cơ sở đánh
giá tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành và các địa phương
tổng kết rút ra nhũng bài học kinh nghiệm, xác định rõ trách nhiệm, nguyên nhân
kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại, đề ra giải pháp
phù hợp để tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra.
b) Lĩnh vực kinh tế
- Triển khai các giải pháp để nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Tập
trung phát triển mạnh một số ngành dịch vụ như; thương mại, du lịch, ngân hàng,
bảo hiểm, viễn thông, vận tải;
- Thực hiện tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển chiều sâu, gia tăng sản lượng,
chất lượng hàng hóa trên đơn vị sản xuất, phát triển sản phẩm hàng hóa chủ lực
của ngành nông nghiệp theo từng chuỗi sản phẩm;
- Tập trung triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản theo hướng gắn với quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu,
khuyến khích đầu tư công nghệ, mở rộng sản xuất những sản
phẩm tinh chế, đa dạng hóa mặt hàng;
- Tăng cường quản lý thu ngân sách
nhà nước, tập trung các giải pháp chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế. Quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, triệt để tiết kiệm và hiệu quả;
- Triển khai các giải pháp đồng bộ cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu và khai
thác thị trường trong nước;
- Huy động nguồn lực cho đầu tư
phát triển, ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước, khuyến khích đầu
tư kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công - tư
(PPP); đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa trong các lĩnh
vực: giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường...
c) Lĩnh vực văn hóa - xã hội - môi
trường
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Nâng cao hàm
lượng khoa học và công nghệ trong các đề tài, dự án một cách đồng bộ và hiệu
quả trên các lĩnh vực;
- Triển khai thực hiện đồng bộ các
giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo
tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế”;
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế để
mọi người dân đều được cung cấp các dịch
vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế
chất lượng nhằm nâng cao thể chất, sức khỏe và tuổi thọ
nhân dân;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng
nông thôn mới hướng đến chất lượng, hiệu quả;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chính sách an sinh xã hội;
- Quản lý, khai thác có hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, bảo đảm môi trường. Chủ động ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu;
- Đẩy mạnh phát triển thông tin và
truyền thông, đáp ứng nhu cầu của tổ chức và người dân.
d) Lĩnh vực quốc phòng - an ninh
- Tăng cường quốc phòng, an ninh và
trật tự an toàn xã hội;
- Đảm bảo an toàn giao thông, từng
bước giảm thiểu tai nạn giao thông.
đ) Lĩnh vực cải
cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tiếp
tục rà soát, rút ngắn quy trình, giảm tối đa thời gian thực hiện các thủ tục
hành chính;
- Rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ
khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài; hạn chế tối đa khiếu kiện vượt cấp, đông
người;
- Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của
Mặt trận và các tổ chức xã hội khác thực hiện giám sát, tuyên truyền, vận động
và cùng với nhân dân thực hiện Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng Nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cán bộ, chiến sĩ, đồng bào trong tỉnh phát huy truyền thống
đoàn kết, lao động sáng tạo, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cà
Mau khóa VIII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2015./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (BTP);
- TT. Tỉnh ủy;
- UBND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh;
- TAND tỉnh;
- BTT.UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND và UBND huyện, TP;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Công Bửu
|