Nghị quyết 126/NQ-HĐND năm 2022 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2023 do tỉnh Điện Biên ban hành

Số hiệu 126/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2022
Ngày có hiệu lực 09/12/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Lò Văn Phương
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 126/NQ-HĐND

Điện Biên, ngày 09 tháng 12 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2023

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Báo cáo số 350/BC-UBND, ngày 02 tháng 12 năm 2022 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2022; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2023 tỉnh Điện Biên; các Báo cáo của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, trình tại Kỳ họp thứ Mười, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu tổng quát

Duy trì đà tăng trưởng kinh tế của năm 2022, tiếp tục nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động, quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tập trung huy động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng, đô thị, dịch vụ đồng bộ theo hướng hiện đại. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và công tác xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội; tiếp tục thực hiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh; bảo vệ môi trường, khai thác hiệu quả tài nguyên; bảo tồn, phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc và di tích lịch sử, thúc đẩy phát triển du lịch; giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng và an ninh.

Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Các chỉ tiêu về kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt trên 10,0%; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xác định: Nông lâm nghiệp, thủy sản chiếm 16,36%, giảm 0,57%; Công nghiệp - Xây dựng chiếm 21,52%, tăng 0,27%; Dịch vụ chiếm 57,77%, tăng 0,36%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm 4,35%, giảm 0,07% so với năm 2022.

(2) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 2.440 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 20.141 tỷ đồng.

(3) Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 281.755 tấn. Phát triển đàn gia súc tăng 1,66% so với năm 2022.

(4) Giá trị sản xuất công nghiệp phấn đấu đạt 3.491 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2022.

(5) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 21.000 tỷ đồng. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ đạt 120 triệu USD, trong đó xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ đạt 80 triệu USD; nhập khẩu hàng hóa đạt 40 triệu USD.

(6) Đón trên 931,5 nghìn lượt khách du lịch đến tỉnh, thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch đạt trên 1.600 tỷ đồng.

2. Các chỉ tiêu về xã hội

(7) Quy mô dân số trung bình 648,29 nghìn người; tỷ lệ phát triển dân số 1,82%.

(8) Đào tạo nghề cho 8.600 lao động; tạo việc làm mới cho 9.100 lao động.

(9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 26,57%, giảm 4,01% so với năm 2022 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025).

(10) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã 96,1%. Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế trên 98%.

(11) Phấn đấu có 126/129 xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; 103/129 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.

(12) Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa đạt 74%; 81,2% thôn, bản, tổ dân phố văn hóa; 85,7% phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.

(13) Có thêm 04 xã đạt chuẩn và 03 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới; 02 xã đạt chuẩn NTM nâng cao; số tiêu chí bình quân đạt 14,4 tiêu chí/xã.

(14) 100% xã có điểm phục vụ bưu chính, 98% khu vực có dân cư sinh sống, làm việc được phủ sóng thông tin di động mạng 3G, 4G.

(15) 93% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia.

3. Các chỉ tiêu về môi trường

(16) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 44%; 99,9% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch; 89,98% người dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 91% chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý.

[...]