Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2024 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 52/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2023
Ngày có hiệu lực 07/12/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Lê Thị Kim Dung
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/NQ-HĐND

Tuyên Quang, ngày 07 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XIX KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Tờ trình số 124/TTr-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo nghị quyết Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2024; các Báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 264/BC-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2023 của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu tổng quát

Năm 2024 là năm tăng tốc bứt phá để hoàn thành thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản; tăng cường huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị động lực, công nghệ thông tin theo hướng đồng bộ, hiện đại; tập trung phát triển mạnh du lịch và các ngành dịch vụ; tiếp tục phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển kinh tế đồng bộ với phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, đảm bảo an sinh xã hội. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh chuyển đổi số, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chú trọng phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Củng cố quốc phòng, an ninh; chủ động hội nhập quốc tế, phát triển nhanh và bền vững.

Điều 2. Chỉ tiêu chủ yếu

(1). Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh 2010) tăng 9% so với năm 2023.

(2). GRDP bình quân đầu người đạt trên 60 triệu đồng/người/năm.

(3). Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 8,5%.

(4). Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) tăng 16%.

(5). Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (giá so sánh 2010) tăng 4,7% so với năm 2023; sản lượng lương thực đạt trên 34 vạn tấn.

(6). Trồng mới 10.100 ha rừng tập trung.

(7). Duy trì và giữ vững chất lượng các tiêu chí của 74 xã đạt chuẩn nông thôn mới và có thêm 12 xã hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới1.

(8). Thu hút 2.750 nghìn lượt khách du lịch, doanh thu xã hội về du lịch đạt 3.600 tỷ đồng.

(9). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 35.000 tỷ đồng.

(10). Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 3.860 tỷ đồng2.

(11). Tỷ lệ đô thị hóa 26%.

(12). Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học; 100% xã, phường, thị trấn giữ vững phổ cập các bậc học. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia các bậc học: Mầm non 56,9%, tiểu học 78,2%, trung học cơ sở 74,7%, trung học phổ thông 34,3%.

(13). Có 91% hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa; 89% số thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa; 95,1% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.

(14). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) 20,8%; 98,6% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; Số giường bệnh/10.000 dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 43,4 giường; có 9,7 bác sỹ/10.000 dân; 95,9% người dân có thẻ bảo hiểm y tế.

(15). Số lao động được tạo việc làm 22.550 người; tỷ lệ lao động qua đào tạo 69,5%, trong đó có bằng, chứng chỉ đạt 28,0%; tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 31,0%.

(16). Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giảm >3%.

(17). Tỷ lệ che phủ của rừng đạt trên 65%; có 98,8% dân cư thành thị được cung cấp nước sạch, 97,0% dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% chất thải nguy hại, chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; 95,5% chất thải rắn thông thường được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.

(18). Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 99,9%.

(19). Hoàn thành xây dựng 45 cầu trên đường giao thông nông thôn và thực hiện bê tông hoá 192,1 km đường giao thông nông thôn (đường nội đồng 128,2 km; đường thôn 63,9 km).

[...]