HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
125/2014/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày
16 tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân
tỉnh tại Tờ trình số 4278/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2014;
Trên cơ sở Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số
chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Các chính sách về phát triển nông nghiệp, nông
thôn của Trung ương được thực hiện theo
quy định hiện hành.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Các chính sách hỗ trợ: Cây lạc
(vụ Thu Đông), cây chè, cây ăn quả, cây cao su, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
chăn nuôi lợn ngoại, tạo giống bò, cải tiến giống trâu, chăn nuôi trâu, bò hàng
hoá, trợ giá giống gốc, tiêm phòng gia súc miền núi, hỗ trợ gia súc, gia cầm bị
rủi ro sau tiêm phòng, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung (nếu
là hộ gia đình đầu tư), trồng rừng gỗ lớn và trồng rừng bằng cây bản địa, nuôi
trồng thuỷ sản mặn lợ, nuôi cá lồng trên sông, hồ nước lớn, trợ giá cá giống
cho các huyện miền núi, hỗ trợ khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, sản xuất
muối, tưới cho cây công nghiệp và cỏ trồng chung, trợ giá máy cày đa chức năng,
máy gặt, máy cấy, xây dựng và nhân rộng mô hình kinh tế có hiệu quả tại các huyện
miền núi áp dụng đối với các hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trên địa bàn (gọi chung là hộ nông dân).
b) Chính sách hỗ trợ kênh mương
loại 3 áp dụng đối với các xã hoặc Hợp tác xã nông nghiệp tại các huyện, xã miền
núi;
c) Chính sách hỗ trợ bảo tồn quỹ
gen, giống gốc, phát triển nguồn lợi thủy sản áp dụng đối với một số đơn vị có
chức năng thực hiện những nội dung này.
d) Chính sách hỗ trợ bản quyền
tác giả, xây dựng lò giết mổ gia súc gia cầm tập trung áp dụng đối với các
doanh nghiệp có đầu tư thuộc các lĩnh vực này nhằm phục vụ có hiệu quả phát triển
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Một
số chính sách hỗ trợ đầu tư
1. Cây lạc (vụ Thu - Đông)
a) Hỗ trợ 50% giá giống lạc
nguyên chủng, với định mức không quá 240 kg/ha, diện tích được hỗ trợ không quá
1.000 ha/năm;
b) Hỗ trợ nilon tủ luống với mức
10.000 đồng/kg nilon tấm mỏng 0,007mm, màu trắng trong. Định mức 100 kg/ha.
2. Cây chè
a) Hỗ trợ
1.500 đồng/bầu giống chè Tuyết Shan, với mật độ trồng 3.300 bầu/ha;
b) Hỗ trợ giống chè LDP1, LDP2,
chè chất lượng cao với mức 400 đồng/bầu. Mật độ trồng 16.000 bầu/ha;
c) Hỗ trợ chi phí làm đất trồng
mới chè công nghiệp giống LDP1, LDP2, chè chất lượng cao, chè Tuyết Shan với mức
5.000.000 đồng/ha đối với các huyện: Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, khu tái định
cư thủy điện Bản Vẽ tại huyện Thanh Chương và mức 2.000.000 đồng/ha đối các huyện
còn lại.
3. Cây ăn quả (Cam, quýt giống
mới, chanh leo)
Hỗ trợ 5.000 đồng/bầu giống cam,
quýt giống mới, chanh leo sạch bệnh. Mật độ trồng theo quy trình và định mức
kinh tế kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Cây cao su
Hỗ trợ 7.000 đồng/bầu giống cao
su, có năng suất, chất lượng cao (loại được sản xuất trong túi PE) cho các hộ
dân có đất được cấp có thẩm quyền giao hoặc cho thuê trong vùng quy hoạch trồng
cao su của tỉnh. Mật độ trồng theo quy trình và định mức kinh tế kỹ thuật được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Hỗ trợ 5 triệu đồng/ha đối với
những diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa kém hiệu quả
sang trồng cây hàng năm khác có giá trị kinh tế cao hơn. Với điều kiện quy mô
vùng chuyển đổi từ 02 ha trở lên và chỉ hỗ trợ 01 lần.
6. Chăn nuôi lợn ngoại có quy
mô 30 con trở lên
a) Hỗ trợ 01 triệu đồng/con lợn
cái hậu bị cấp ông bà, bố mẹ có trọng lượng bình quân 60 kg/con. Mức hỗ trợ bằng
50% số lượng nhập đàn và tối đa không quá 100 triệu đồng/trang trại;
b) Trợ giá lợn đực giống ngoại (trọng
lượng lợn đực giống hậu bị trên 70 kg/con), với chỉ tiêu 30 con lợn nái trở lên
được bố trí 01 con lợn đực cho trang trại đủ tiêu chuẩn sản xuất giống cấp ông
bà, bố mẹ. Mức hỗ trợ 02 triệu đồng/con;
c) Hỗ trợ 50% giá lợn đực giống
ngoại để thay thế, bổ sung đàn lợn đực giống tại các đơn vị thụ tinh nhân tạo của
tỉnh. Trọng lượng lợn đực giống bình quân 100 kg/con. Số lợn đực bổ sung đàn được
ghi kế hoạch đầu năm.
7. Tạo giống bò, cải tiến giống
trâu
a) Cấp 100% chi phí: Tinh trâu,
tinh bò sữa, tinh bò giống hướng thịt: Zêbu, Brahman; vật tư phối giống và hỗ
trợ 70.000 đồng/con có chửa, bao gồm tiền công: Phối giống, kiểm tra trâu hoặc
bò có chửa;
b) Hỗ trợ 60% giá trị trâu đực giống
ngoại vùng (cách tối thiểu 50 km), bò đực giống lai hướng thịt (về đến địa
phương), để phối giống trực tiếp cho trâu cái ở các vùng quy hoạch, bò cái tại
địa phương đối với các huyện, xã miền núi không có điều kiện thực hiện phối giống
bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo. Định mức: 30 - 50 con trâu, bò cái sinh sản
được bố trí 01 con trâu hoặc bò đực giống. Riêng các huyện: Kỳ Sơn, Tương
Dương, Quế Phong hỗ trợ 80% giá trị trâu đực giống ngoài vùng, bò đực giống lai
hướng thịt (về đến địa phương), với định mức 25 - 30 con trâu hoặc bò cái sinh
sản được bố trí 01 con trâu hoặc bò đực giống.
8. Chăn nuôi trâu, bò hàng hoá
a) Hỗ trợ lãi suất tối đa 12 tháng
thông qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho số tiền vay bình
quân 10 triệu đồng/con để mua 01 con trâu, bò tạo hàng hoá. Ngân sách trả lãi
suất tiền vay qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Hỗ trợ 100.000 đồng/con trâu,
bò đực giống chất lượng kém bị thiến bằng kìm bấm và hỗ trợ 50.000 đồng/con tiền
công thiến cho cán bộ thực hiện.
9. Trợ giá giống gốc
Hàng
năm ngân sách tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện chương trình trợ giá giống gốc
theo Thông tư số 148/2007/TTLB/BTC-BNN&PTNT của Liên Bộ: Tài chính - Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ đặt hàng sản xuất và cung ứng sản
phẩm giống gốc vật nuôi cho các đối tượng sau: Lợn Móng Cái, Lợn giống ngoại cấp
ông bà, Bò vàng, Vịt bầu Quỳ, gà Ác, lợn Mường Khương, bò Hmông.
10. Tiêm phòng gia súc miền núi
Cấp 100% các loại vacxin tiêm
phòng gia súc đối với các xã, bản miền núi khu vực III và khu vực II.
11. Hỗ trợ gia súc, gia cầm bị
phản ứng do tiêm phòng vacxin gây chết
Hỗ trợ 100% tiền đền bù gia súc,
gia cầm bị chết do tiêm phòng vacxin theo giá thị trường tại thời điểm xảy ra rủi
ro (trong định mức quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
12. Hỗ trợ xây dựng cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung
Hỗ trợ 30% giá trị xây dựng cơ
sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và mua sắm thiết bị theo dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở.
13. Chính sách trồng rừng gỗ lớn
và trồng rừng bằng cây bản địa
a) Hỗ
trợ 50% giá cây giống keo lá tràm, keo tai tượng, sao đen (ươm bằng hạt hoặc
nuôi cấy mô) đạt tiêu chuẩn cho hộ nông dân trồng rừng kinh doanh gỗ lớn trên
diện tích đất lâm nghiệp được giao, hoặc cho thuê trong quy hoạch vùng sản xuất
kinh doanh rừng gỗ lớn được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mật độ trồng theo quy
trình và định mức kinh tế kỹ thuật.
b) Hỗ trợ 50% giá cây giống cây bản
địa (lim xanh, lát hoa, trám) cho các hộ dân trồng rừng trên đất lâm nghiệp được
giao, hoặc cho thuê trong quy hoạch vùng sản xuất kinh doanh rừng gỗ lớn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Mật độ trồng theo quy trình và định mức kinh tế kỹ thuật.
14. Nuôi trồng Thuỷ sản mặn lợ
Đối với những hộ nuôi tôm Sú và
tôm He chân trắng thương phẩm công nghiệp bị bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh đầu
vàng (YHCV), Hội chứng Tau ra (TSV), bệnh hoại tử cơ (IMNV), bệnh hoại tử cơ
quan tạo máu và cơ quan biểu mô (IHHNV), hội chứng hoại tử gan tuỵ cấp tính
(AHPNS) được hỗ trợ hoá chất để xử lý dịch bệnh tôm, nếu khi tôm bị bệnh chủ hộ
đã tuân thủ quy trình dập dịch của các cơ quan có thẩm quyền về phòng chống dịch
bệnh thuỷ sản.
15. Nuôi cá lồng trên sông, hồ
nước lớn
a) Các huyện, xã miền núi thuộc
khu vực III được hỗ trợ 6,0 triệu đồng/lồng (loại lồng 15m3 trở
lên);
b) Các huyện, xã miền núi thuộc
khu vực II được hỗ trợ 4,0 triệu đồng/lồng (loại lồng 15m3 trở lên);
c) Các huyện, xã miền núi thuộc
khu vực I được hỗ trợ 2,5 triệu đồng/lồng (loại lồng 15m3 trở lên);
16. Trợ giá cá giống cho các
huyện miền núi
Hàng năm tỉnh trích một phần ngân
sách để trợ giá cá giống lên miền núi của tỉnh, cụ thể như sau:
a) Đối với các xã miền núi khu vực
III, mức trợ giá giống 70%;
b) Đối với các xã miền núi khu vực
II, mức trợ giá giống 60%;
c) Đối với các xã miền núi khu vực
I, mức trợ giá giống 50%.
17. Hỗ
trợ khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản
a) Hỗ trợ 01 máy thông tin tầm xa
có tích hợp vệ tinh cho mỗi tổ hợp tác (từ 5-7 tàu/tổ) gồm các loại tàu có công
suất từ 90 CV trở lên. Máy thông tin phải thực hiện theo quy định về quản lý
thông tin trên biển của tỉnh.
b) Hỗ trợ 01 lần cho các hộ ngư
dân đầu tư đóng mới tàu cá khai thác xa bờ có công suất từ 400CV trở lên, với
các mức hỗ trợ như sau:
- Hỗ
trợ 150 triệu đồng/tàu đối với tàu có công suất từ 400CV đến dưới 700CV;
- Hỗ trợ 300 triệu đồng/tàu đối với
tàu có công suất từ 700CV trở lên.
c) Hỗ trợ 50% giá phao áo, chỉ một
lần, một phao áo cho mỗi lao động đi khai thác thủy sản xa bờ trên tàu có công
suất 90CV trở lên (trừ những đối tượng ngư dân nghèo và gia đình chính sách đã
được hỗ trợ một bộ phao cứu sinh từ năm 2014 trở về trước).
d) Hỗ trợ xây dựng mô hình đóng mới,
cải hoán hầm bảo quản sản phẩm thuỷ sản sau đánh bắt bằng vật liệu PU trên tàu
cá có công suất trên 400 CV với mức 35 triệu đồng/tàu, mỗi năm không quá 10 mô
hình.
e) Hỗ
trợ thí điểm mua máy dò ngang khai thác thủy sản khơi xa, trên tàu có công suất
từ 600CV trở lên, với mức hỗ trợ 50% giá máy, nhưng không quá 200 triệu đồng/máy,
mỗi năm hỗ trợ thí điểm 03 tàu và thực hiện trong 02 năm 2015 - 2016.
18. Bảo vệ quỹ gen, giống gốc,
phát triển nguồn lợi thuỷ sản
a)
Hàng năm ngân sách cấp kinh phí để mua các giống tôm, giống cá và các loài thủy
sản quý hiếm khác thả ra sông, ra biển, các hồ nước lớn có diện tích trên 50
ha.
b)
Hàng năm ngân sách cấp kinh phí để thay thế 20% đàn cá bố mẹ hiện có gồm kinh
phí mua, vận chuyển, nuôi dưỡng và sản xuất giống quý hiếm, giống mới.
19. Sản xuất Muối
a) Hỗ trợ một lần, với mức 03 triệu
đồng khi xây dựng bộ chạt lọc cải tiến để thay chạt lọc cũ.
b) Hỗ trợ bạt nhựa nilon trải ô kết
tinh, với mức 03 triệu đồng/đơn vị sản xuất muối (60m2).
20. Kiên cố hoá kênh mương loại
III
a) Hỗ
trợ 30% giá trị công trình kiên cố kênh mương đối với các huyện miền núi thấp
và các xã miền núi của các huyện đồng bằng cho khu vực tưới có 10 ha trở lên;
b) Hỗ trợ 80% giá trị công trình cho
khu vực tưới có 05 ha trở lên đối với 5 huyện miền núi cao;
c) Khi lập dự toán công trình
không tính giá trị thu nhập chịu thuế tính trước, khuyến khích áp dụng thiết kế
định hình ở những nơi có điều kiện, các khoản chi phí khảo sát, lập thiết kế dự
toán chỉ tính bằng 50% mức quy định, thuế VAT chỉ tính trên giá trị vật liệu
xây dựng công trình.
21. Tưới cho cây công nghiệp
(Chè, Cà phê, Mía), Cây ăn quả (Cam, Dứa) và Cỏ trồng tập trung
a) Hỗ
trợ 40% giá trị công trình được quyết toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt (thiết
bị và vật tư) tưới nhỏ lẻ cho cây công nghiệp (chè, cà phê, mía), cây ăn quả
(cam, dứa) và cỏ trồng tập trung có quy mô 01 ha trở lên làm thức ăn chăn nuôi
như: Giếng đào, giếng khoan, máy bơm nhỏ di động, ống tưới PVC hoặc bằng cao
su;
b) Hỗ trợ 40% giá trị công trình
nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng cho 01 hồ đập nhỏ có dung tích từ 30.000 m3
đến 70.000 m3 nằm trong vùng quy hoạch phát triển cây công nghiệp
(chè, cà phê, mía), cây ăn quả (cam, dứa) để tạo nguồn nước tưới và giữ ẩm. Số
lượng hồ đập nhỏ được UBND tỉnh giao kế hoạch hàng năm cho các địa phương, đơn
vị.
22. Máy cày đa chức năng, máy gặt,
máy cấy
a) Hỗ trợ mua máy cày đa chức năng
công suất từ 30CV đến 60CV và máy công tác, phụ kiện kèm theo (bánh lồng, phay,
cày lưỡi hoặc cày đĩa, bừa, vét bờ, bơm nước, rơ moóc), với mức hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 20% giá trị máy hoàn chỉnh
đối với các huyện, xã miền núi;
- Hỗ trợ 15% giá trị máy hoàn chỉnh
đối với các xã đồng bằng;
b) Hỗ trợ 20% giá trị máy gặt, máy
cấy;
23. Chính sách hỗ trợ xây dựng
và nhân rộng mô hình kinh tế có hiệu quả tại các huyện miền núi để tăng thu nhập,
xóa đói giảm nghèo
a) Xây dựng mô hình kinh tế
- Đối tượng, quy mô:
+ Sản xuất cây hàng năm, cây công
nghiệp ngắn ngày, hoa như: Khoai sọ, gừng, chuối tiêu hồng, gấc cao sản,
bí xanh, cây hương bài, cây đào, cây bo bo, trồng cỏ phục vụ chăn nuôi, mô hình
thâm canh lúa lai, ngô lai, lạc, rau an toàn, hoa lyli, cây dược liệu dưới tán
rừng. Quy mô: 1 - 2 ha/mô hình.
+ Sản xuất cây ăn quả: Cam, quýt,
bưởi, dứa. Quy mô: 2 - 3 ha/mô hình.
+ Sản xuất cây lâm nghiệp: Cây pic
niệng, mét, trám, xoan, mô hình cải tạo rừng nghèo kiệt thành rừng giàu, chuyển
đổi canh tác nương rẫy sang canh tác nông, lâm kết hợp. Quy mô: 3 - 5 ha/mô
hình.
+ Chăn nuôi: Số con thường
xuyên/mô hình phải đạt mức tối thiểu đối với từng loại con như sau: Lợn rừng, lợn
đen: 30 con trở lên; nhím: 10 cặp; gà đen, vịt bầu Quỳ: 200 con; dê: 20 con.
- Chính sách hỗ trợ:
+ Hỗ trợ kinh phí tập huấn, hội thảo
đầu bờ, tuyên truyền với mức 10 triệu đồng/mô hình.
+ Hỗ trợ giống với mức: 50% đối với
các huyện, xã miền núi khu vực I và khu vực II, 80% đối với các xã miền núi khu
vực III;
+ Hỗ trợ 50% chi phí vật tư chủ yếu:
phân bón, chế phẩm sinh học.
+ Hỗ trợ 50% chi phí thức ăn chủ yếu
đối với các mô hình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
Các mô hình phải đảm bảo đạt hiệu
quả kinh tế tăng ít nhất từ 10 - 15% so với sản xuất bình thường.
Hàng năm các huyện, thị căn cứ điều
kiện thực tế của địa phương lựa chọn tối đa 2 - 3 mô hình có hiệu quả nhất để
thực hiện.
b) Nhân rộng mô hình kinh tế
- Thời gian:
+ Đối với cây hàng năm: Sau 02 năm
xây dựng mô hình.
+ Đối với cây công nghiệp lâu năm,
cây ăn quả, rừng nguyên liệu: Sau 01 chu kỳ sản xuất tạo mô hình;
+ Mô hình chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản: Sau 02 năm xây dựng mô hình.
- Quy mô: Phải đạt tối thiểu gấp
04 lần quy mô mô hình đã được xây dựng có hiệu quả.
- Chính sách hỗ trợ:
+ Hỗ trợ kinh phí tuyên truyền, hội
thảo đầu bờ, với mức 20 triệu đồng/mô hình.
+ Hỗ trợ 30% giá các loại vật tư,
phân bón chủ yếu.
+ Hỗ trợ 30% giá thức ăn chăn nuôi
chủ yếu đối với các mô hình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
24. Chính sách hỗ trợ mua bản
quyền tác giả các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
Hỗ trợ 40% giá trị mua bản quyền
tác giả các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến được áp dụng vào sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao tại Nghệ An. Các danh mục về
bản quyền tác giả tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến được mua do Sở
Nông nghiệp và PTNT xem xét, trình UBND tỉnh quyết định trước khi thực hiện.
25. Chính sách phát triển Hợp
tác xã nông nghiệp
Khi
thành lập mới 01 Hợp tác xã sản xuất, dịch vụ nông nghiệp, diêm nghiệp đã đại hội
xã viên, có phương án sản xuất kinh doanh, có giấy phép kinh doanh do UBND huyện,
thành, thị (hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư) cấp, được hỗ trợ 20 triệu đồng.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức,
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 16 tháng 7 năm 2014 và có hiệu lực
kể từ ngày 01/01/2015; Bãi bỏ Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển
nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015.
Đối với những trường hợp đang
làm thủ tục hưởng các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND ngày
09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI về một số chính sách hỗ trợ đầu
tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 -
2015 thì tiếp tục được hưởng các chính sách theo Nghị quyết số 28/2011/NQ-HĐND./.