Nghị quyết 125/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Số hiệu 125/2014/NQ-HĐND
Ngày ban hành 16/07/2014
Ngày có hiệu lực 01/01/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Trần Hồng Châu
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 125/2014/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 16 tháng 7 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 4278/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2014;

Trên cơ sở Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Các chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn của Trung ương được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các chính sách hỗ trợ: Cây lạc (vụ Thu Đông), cây chè, cây ăn quả, cây cao su, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chăn nuôi lợn ngoại, tạo giống bò, cải tiến giống trâu, chăn nuôi trâu, bò hàng hoá, trợ giá giống gốc, tiêm phòng gia súc miền núi, hỗ trợ gia súc, gia cầm bị rủi ro sau tiêm phòng, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung (nếu là hộ gia đình đầu tư), trồng rừng gỗ lớn và trồng rừng bằng cây bản địa, nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ, nuôi cá lồng trên sông, hồ nước lớn, trợ giá cá giống cho các huyện miền núi, hỗ trợ khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, sản xuất muối, tưới cho cây công nghiệp và cỏ trồng chung, trợ giá máy cày đa chức năng, máy gặt, máy cấy, xây dựng và nhân rộng mô hình kinh tế có hiệu quả tại các huyện miền núi áp dụng đối với các hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trên địa bàn (gọi chung là hộ nông dân).

b) Chính sách hỗ trợ kênh mương loại 3 áp dụng đối với các xã hoặc Hợp tác xã nông nghiệp tại các huyện, xã miền núi;

c) Chính sách hỗ trợ bảo tồn quỹ gen, giống gốc, phát triển nguồn lợi thủy sản áp dụng đối với một số đơn vị có chức năng thực hiện những nội dung này.

d) Chính sách hỗ trợ bản quyền tác giả, xây dựng lò giết mổ gia súc gia cầm tập trung áp dụng đối với các doanh nghiệp có đầu tư thuộc các lĩnh vực này nhằm phục vụ có hiệu quả phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Một số chính sách hỗ trợ đầu tư

1. Cây lạc (vụ Thu - Đông)

a) Hỗ trợ 50% giá giống lạc nguyên chủng, với định mức không quá 240 kg/ha, diện tích được hỗ trợ không quá 1.000 ha/năm;

b) Hỗ trợ nilon tủ luống với mức 10.000 đồng/kg nilon tấm mỏng 0,007mm, màu trắng trong. Định mức 100 kg/ha.

2. Cây chè

b) Hỗ trợ giống chè LDP1, LDP2, chè chất lượng cao với mức 400 đồng/bầu. Mật độ trồng 16.000 bầu/ha;

c) Hỗ trợ chi phí làm đất trồng mới chè công nghiệp giống LDP1, LDP2, chè chất lượng cao, chè Tuyết Shan với mức 5.000.000 đồng/ha đối với các huyện: Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, khu tái định cư thủy điện Bản Vẽ tại huyện Thanh Chương và mức 2.000.000 đồng/ha đối các huyện còn lại.

3. Cây ăn quả (Cam, quýt giống mới, chanh leo)

Hỗ trợ 5.000 đồng/bầu giống cam, quýt giống mới, chanh leo sạch bệnh. Mật độ trồng theo quy trình và định mức kinh tế kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Cây cao su

Hỗ trợ 7.000 đồng/bầu giống cao su, có năng suất, chất lượng cao (loại được sản xuất trong túi PE) cho các hộ dân có đất được cấp có thẩm quyền giao hoặc cho thuê trong vùng quy hoạch trồng cao su của tỉnh. Mật độ trồng theo quy trình và định mức kinh tế kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

5. Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng

[...]