HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2017/NQ-HĐND
|
Ninh
Thuận, ngày 17 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2017-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
54/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ Quy định về ưu đãi
đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn-Bộ Tài chính-Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính
sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản;
Căn cứ Quyết định số
01/2012/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính
sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
Căn cứ Quyết định
62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,
xây dựng cánh đồng lớn;
Thực hiện Quyết định số
1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Thực hiện Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020;
Thực hiện Quyết định số
1895/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình
quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
Thực hiện Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII nhiệm kỳ 2015-2020;
Thực hiện Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tái
cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với ứng phó biến đổi khí hậu đến năm
2020 và tầm nhìn 2030;
Thực hiện Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 10 tháng 10 năm 2016 Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về nghiên cứu, ứng
dụng và chuyển giao, nhân rộng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh;
Xét Tờ trình số 136/TTr-UBND
ngày 29/6/2017 của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Quy định chính sách
hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2017-2020 trên địa
bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy
định chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn
2017-2020 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao UBND tỉnh căn cứ nhiệm
vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật; hàng
năm, báo cáo kết quả triển khai thực hiện nghị quyết tại kỳ họp HĐND cuối năm.
2. Giao Thường trực HĐND, các
Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa X Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2017
và có hiệu lực từ ngày 28/7/2017./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ NN&PTNT;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư Pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa X;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, TP;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2017-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 20/2017/NQ-HĐND ngày 17/7/2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh)
Điều 1. Giải
thích từ ngữ
1. Hệ thống tưới tiết
kiệm là hệ thống đường ống cung cấp nước cho cây trồng thông qua các thiết bị
tưới và chỉ làm ướt từng khoảng đất nhỏ ở gốc cây trồng (phần hoạt động của bộ
rễ). Được phân loại như sau:
- Tưới nhỏ giọt là kỹ thuật tưới
cung cấp nước vào đất dưới dạng các giọt nước nhỏ ra từ thiết bị tạo giọt đặt
trên mặt đất gần gốc cây;
- Tưới phun mưa là kỹ thuật tưới
cung cấp nước cho cây trồng dưới dạng các hạt mưa hoặc hạt sương rơi xung quanh
gốc cây trồng;
- Tưới ngầm là kỹ thuật tưới đưa
nước vào đất dưới dạng các giọt nước ra thường xuyên từ thiết bị tưới đặt dưới
mặt đất ở vùng rễ cây hoạt động.
2. Rau an toàn: Có 4 tiêu chuẩn
sau đây nếu vượt quá ngưỡng cho phép sẽ thuộc vào loại không an toàn, các nhóm
chất đó là (i) Dư lượng thuốc hóa học (thuốc sâu, bệnh, thuốc cỏ),
(ii) Số lượng vi sinh vật và ký sinh trùng gây bệnh, (iii) Dư lượng đạm
nitrát, (iv) Dư lượng các kim loại nặng (chì, thủy ngân, asêníc, kẽm,
đồng).
3. Cây trồng cạn (được giới
hạn hỗ trợ tại quy định này, phải có trong quy hoạch cây trồng thực hiện Đề án
cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh): Hành, tỏi, ớt, cà chua, măng tây, nha đam, bắp, đậu xanh, đậu phụng, cỏ chăn nuôi, mía, mỳ. Cây ăn quả: Nho, táo, bưởi da xanh.
4. Tổ chức đại diện của nông dân gồm
các hợp tác xã và Hội nông dân.
5. Hỗ trợ lần đầu: Là mô hình do hộ
gia đình, tổ chức triển khai lần đầu tiên nhận được hỗ trợ, việc nhân rộng mô
hình của một đối tượng không được hỗ trợ.
Điều 2.
Nguyên tắc hỗ trợ
1. Chính sách này hỗ trợ cho các đối
tượng có điều kiện đảm bảo quy định, gồm các nội dung hỗ
trợ: Nhân rộng tưới tiết kiệm nước; chuyển đổi lúa nước kém hiệu quả
sang cây nho, cây táo, cây trồng cạn; khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; áp dụng Quy trình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt. Ngoài chính sách hỗ trợ tại Quy định này,
các đối tượng còn được hưởng các chính sách hỗ trợ khác theo các quy định hiện
hành. Trường hợp các chính sách có cùng nội dung hỗ trợ thì chỉ
được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.
2. Chính sách được hỗ trợ một lần
(trừ một số nội dung hỗ trợ được quy định tại các điều, khoản cụ thể), không
thu hồi ngân sách hỗ trợ.
3. Hỗ trợ theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng đến năm 2020
của từng địa phương.
4. Hỗ trợ trên cơ sở các định
mức kinh tế kỹ thuật, các quy định được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo lộ trình, kế hoạch hàng năm.
5. Quản lý, sử dụng kinh phí đúng
đối tượng, mục đích, đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định quản lý tài chính hiện
hành của Nhà nước.
Điều 3. Các
chính sách hỗ trợ
1. Hỗ trợ nhân rộng tưới tiết
kiệm nước
a) Đối tượng hỗ trợ
Hộ gia đình, cá nhân đang trực
tiếp sản xuất cây nho, táo,
bưởi da xanh, cây trồng cạn đã đầu tư hệ thống tưới tiết
kiệm nước.
b) Điều kiện hỗ trợ
- Diện tích sản xuất cây nho, táo, bưởi da xanh, cây
trồng cạn có quy mô từ 0,2 ha trở lên hoặc sản xuất rau an toàn có quy mô từ
0,1 ha trở lên; được địa phương xác nhận đang sản xuất loại cây phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng
địa phương trên phạm vi toàn tỉnh;
- Hệ thống tưới tiết kiệm
nước được hỗ trợ lần đầu khi đã đầu tư hoàn thành, đưa vào hoạt động đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuật theo quy định hiện hành nhưng chưa được hỗ trợ từ
các chính sách, chương trình, dự án khác.
- Thứ tự ưu tiên hỗ trợ:
+ Nhóm 1: Các vùng chuyển đổi
lúa nước kém hiệu quả sang cây nho, táo, bưởi da xanh, cây trồng cạn, rau an toàn;
+ Nhóm 2: Các vùng sản xuất
xuất tập trung chủ lực cây nho, táo,
bưởi da xanh, cây trồng cạn, rau an
toàn;
+ Nhóm 3: Các vùng sản xuất
có hợp tác xã sản xuất cây nho, táo, bưởi da xanh, cây trồng cạn, rau an toàn;
+ Nhóm 4: Các vùng sản xuất
nông nghiệp khác trên địa bàn tỉnh.
c) Mức hỗ trợ
Hỗ trợ 30% chi phí đầu tư xây dựng
hệ thống tưới tiết kiệm nước nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng/ha.
2. Hỗ trợ chuyển đổi lúa nước
kém hiệu quả sang cây nho, cây táo, cây trồng cạn
a) Đối tượng hỗ trợ
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
trồng mới nho, táo, cây trồng cạn trên diện tích đất trồng lúa kém hiệu
quả.
b) Điều kiện hỗ trợ
- Trồng mới nho, táo, cây trồng cạn
trên diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả và phù hợp với kế hoạch
chuyển đổi cơ cấu cây trồng của địa phương. Ưu tiên hỗ trợ chuyển đổi
lúa nước kém hiệu quả sang cây nho, cây táo, cây trồng cạn gắn với đầu
tư hệ thống tưới tiết kiệm;
- Cây giống, hạt giống phải được
mua từ các cơ sở sản xuất giống đạt tiêu chuẩn;
- Có quy mô tập trung từ 0,1 ha trở
lên đối với nho (2.000 gốc/ha), táo (600 gốc/ha); quy mô từ 0,2 ha trở lên
đối với cây trồng cạn.
c) Mức hỗ trợ
- Hỗ trợ chuyển đổi sang cây
nho, táo:
+ Hỗ trợ giống 01 (một) lần
với mức 30% chi phí mua giống, nhưng không quá 7 triệu đồng/ha đối với nho
gốc ghép, không quá 3,6 triệu đồng/ha đối với táo ghép;
+ Hỗ trợ kinh phí đầu tư hệ thống
tưới tiết kiệm theo điểm c, khoản 1, Điều này nếu
kết hợp chuyển đổi cây trồng và đầu tư hệ thống tưới tiết kiệm.
- Hỗ trợ chuyển đổi sang cây
trồng cạn:
+ Hỗ trợ một lần kinh phí mua giống
cho vụ sản xuất đầu tiên với mức hỗ trợ 2,6 triệu đồng/ha;
+ Hỗ trợ kinh phí đầu tư hệ
thống tưới tiết kiệm theo điểm c, khoản 1, Điều này
nếu kết hợp chuyển đổi cây trồng và đầu tư hệ thống tưới tiết
kiệm.
3. Hỗ trợ
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,
xây dựng cánh đồng lớn
a) Hỗ trợ nông
dân chi phí mua giống cây trồng để gieo trồng vụ đầu tiên trong dự án cánh đồng
lớn
- Đối tượng hỗ trợ: Hộ nông dân
tham gia trong dự án cánh đồng lớn.
- Điều kiện hỗ trợ: Theo quy định
tại khoản 2, Điều 6 Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó ưu tiên hỗ trợ xây dựng cánh
đồng lớn theo hướng áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt.
- Mức hỗ trợ: Hỗ
trợ một lần 30% chi phí mua giống cây trồng có phẩm cấp chất lượng từ giống xác
nhận trở lên để gieo trồng vụ đầu tiên trong dự án cánh đồng lớn.
- Đơn giá mua giống cây trồng để
hỗ trợ hàng năm và định mức gieo trồng từng loại cây trồng
theo Quy định của cấp có thẩm quyền.
b) Hỗ trợ bảo vệ thực vật
- Đối tượng hỗ trợ: Tổ chức đại diện
của nông dân tham gia dự án cánh đồng lớn.
- Điều kiện hỗ trợ: Tổ chức đại diện
của nông dân có hợp đồng liên kết và tiêu thụ nông sản cho các hộ thành viên
và nông dân trên địa bàn; có dự án hoặc phương án cánh đồng lớn (trong đó có
đề xuất hỗ trợ kinh phí thuốc bảo vệ thực vật, công lao động để thực hiện bảo
vệ thực vật) chung cho các thành viên và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Mức hỗ trợ: Tổ chức đại diện của
nông dân được hỗ trợ 30% trong năm đầu và 20% năm thứ 2 chi phí thực tế về thuốc
bảo vệ thực vật, công lao động để thực hiện dịch vụ bảo vệ thực vật chung cho
các thành viên.
- Đơn giá thuốc bảo vệ thực
vật, nhân công để hỗ trợ hàng năm và định mức
thuốc bảo vệ thực vật, nhân công theo Quy định của cấp
có thẩm quyền.
c) Hỗ trợ lưu kho và thu mua tạm
trữ trong trường hợp Chính phủ thực hiện chủ trương tạm trữ nông sản
- Đối tượng hỗ trợ: Hộ nông dân
tham gia dự án cánh đồng lớn.
- Điều kiện hỗ trợ: Hộ nông dân có
cam kết thực hiện sản xuất, bán nông sản theo đúng hợp đồng đã ký và được cấp
có thẩm quyền xác nhận.
- Mức hỗ trợ: Nông dân tham gia
trong dự án cánh đồng lớn được hỗ trợ 100% kinh phí lưu kho tại doanh nghiệp,
thời hạn tối đa là 03 tháng trong trường hợp Chính phủ thực
hiện chủ trương tạm trữ nông sản; doanh nghiệp trong nước
đang hoạt động trên địa bàn tỉnh và tổ chức đại diện của nông dân được tạo
điều kiện tham gia thực hiện chương trình tạm trữ nông sản của Chính phủ.
d) Ưu đãi tiền thuê đất cho các
tổ chức, cá nhân để phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản, xây dựng cánh đồng lớn
Việc ưu đãi về miễn, giảm tiền
thuê đất được thực hiện theo Điều 18, 19, 20 Mục 2, Chương II Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước và Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
đ) Hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật
- Đối tượng hỗ trợ: Doanh nghiệp;
Tổ chức đại diện của nông dân.
- Điều kiện hỗ trợ: Đảm bảo các
điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ; ngân sách nhà nước hỗ trợ sau khi tổ
chức hoàn thành khóa học, các khoản chi trực tiếp cho nông dân phải có chữ
ký xác nhận của nông dân (hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại).
- Mức hỗ trợ:
+ Tổ chức đại diện của nông dân tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân:
Hỗ trợ khoán 125.000
đồng/người/lớp;
Hỗ trợ chi phí quản lý lớp học
tương ứng theo tỷ lệ 5% tổng chi phí toàn khóa học. Tùy theo yêu cầu của từng
khóa bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật có tổ chức tham quan được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong chương trình của khóa học, tổ chức đại diện của
nông dân được chi trả tiền thuê xe và các chi phí liên hệ để tổ chức tham quan
cho nông dân (đối với các lớp do tổ chức đại diện của nông dân mở, không áp
dụng cho doanh nghiệp).
+ Doanh nghiệp tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân sản
xuất nông sản theo hợp đồng với các mức bằng 50% so với tổ chức đại diện
của nông dân tổ chức bồi dưỡng, tấp huấn và hướng dẫn kỹ thuật.
+ Hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng,
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho cán bộ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về
quản lý, hợp đồng kinh tế, kỹ thuật sản xuất: Hỗ trợ khoán 125.000
đồng/người/lớp.
4. Hỗ trợ áp dụng Quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt
a) Xây dựng dự án VietGAP
- Đối tượng hỗ trợ: Tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình sản xuất, sơ chế (viết tắt là người sản xuất) các loại sản
phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn thuộc Danh mục sản phẩm được hỗ trợ theo
quy định của cấp có thẩm quyền.
- Điều kiện hỗ trợ: Ngoài việc đảm
bảo các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số
42/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 16/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn-Bộ Tài chính-Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số
01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ, phải có các điều kiện
sau:
+ Thuộc vùng sản xuất tập trung
rau an toàn, vùng cây ăn quả, vùng nuôi trồng thủy sản thuộc quy hoạch hoặc có
Dự án về áp dụng VietGAP được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Mỗi vùng có
quy mô tối thiểu 05 ha trở lên đối với rau, củ, cây ăn quả và tối thiểu 05 ha đối
với nuôi trồng thủy sản khu vực Đầm Nại và 10 ha trở lên đối vùng nuôi thủy sản
tập trung An Hải, Phước Dinh;
+ Chương trình, Dự án về áp dụng VietGAP do UBND tỉnh phê duyệt. Khi
xây dựng, phê duyệt Dự án VietGAP quy định cụ thể nội dung: Chủ đầu tư; địa
bàn hoặc đơn vị áp dụng VietGAP; mục tiêu; đối tượng được hỗ trợ; nội dung; cấp
độ áp dụng VietGAP; dự án thành phần (nếu có); sản phẩm của dự án; chế độ quản
lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước đầu tư, hỗ trợ.
- Mức hỗ trợ: Ngân sách nhà nước đầu
tư 100% kinh phí về điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, phân tích mẫu đất, mẫu
nước, mẫu không khí để xác định các vùng sản xuất tập trung thực hiện các Dự
án sản xuất nông, lâm, thủy sản áp dụng VietGAP do Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
b) Hỗ trợ thông qua các Chương
trình, Dự án về áp dụng VietGAP và các Dự án, Chương trình mục tiêu khác
có liên quan (kinh phí khuyến nông, kinh phí sự nghiệp khoa học công
nghệ phù hợp với phân cấp của Luật ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành).
- Hỗ trợ cho tập huấn, đào tạo,
hướng dẫn kỹ thuật:
+ Đối tượng hỗ trợ: Cán bộ quản
lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến nông các cấp; lao động nông thôn áp dụng
VietGAP trong sản xuất, sơ chế.
+ Điều kiện hỗ trợ: Theo Tiết 2,
Điểm a, Khoản 4 Điều này.
+ Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% chi phí
tập huấn, đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật,
cán bộ khuyến nông các cấp; lao động nông thôn áp dụng VietGAP trong sản
xuất, sơ chế.
- Hỗ trợ cấp Giấy chứng nhận sản
phẩm VietGAP:
+ Đối tượng: Theo Tiết 1, Điểm a,
Khoản 4 Điều này.
+ Điều kiện hỗ trợ: Theo Tiết 2,
Điểm a, Khoản 4 Điều này.
+ Mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần
kinh phí thuê tổ chức chứng nhận đánh giá để cấp Giấy chứng nhận sản phẩm
VietGAP (lần đầu hoặc cấp lại Giấy chứng nhận sản phẩm VietGAP). Mức hỗ
trợ 100% chi phí nhưng không quá 50 triệu đồng/vùng sản xuất được cấp giấy
chứng nhận.
Điều 4. Kinh
phí thực hiện
1. Tổng kinh
phí hỗ trợ đến năm 2020 là 44,67 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 17,39 tỷ đồng;
- Chương trình MTQG Nông thôn mới
(kinh phí sự nghiệp): 9,61 tỷ đồng;
- Kinh phí sự nghiệp khoa học
công nghệ, khuyến nông: 2,52 tỷ đồng;
- Vốn từ các dự án ứng phó
biến đổi khí hậu: 4,0 tỷ đồng;
- Vốn từ Dự án Tam nông giai
đoạn 2: 10,0 tỷ đồng;
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ
(tạm trữ nông sản): 1,15 tỷ đồng.
2. Kinh phí quản lý, chỉ đạo, kiểm
tra nghiệm thu: Thuộc ngân sách cấp nào thì do ngân sách cấp đó tự đảm bảo; mức
chi do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phù hợp với tính chất từng đợt kiểm
tra cụ thể nhưng tối đa 2% tổng kinh phí hỗ trợ./.