Quyết định 19/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản giai đoạn 2009 -2010 trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 19/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 04/02/2009
Ngày có hiệu lực 14/02/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Đình Chi
Lĩnh vực Đầu tư

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 19/2009/QĐ-UBND

Vinh, ngày 04 tháng 02 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2009-2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 207/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá XV, Kỳ họp thứ 11 từ ngày 12 đến 14 tháng 12 năm 2007 và Nghị quyết số 252/2008/NQ.HĐND ngày 20/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá XV, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 20 tháng 12 năm 2008;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT tại Tờ trình số 95/TTr.SNN ngày 16/01/2009
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định: "Một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản giai đoạn 2009 -2010 trên địa bàn tỉnh Nghệ An".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 11/01/2008 của UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Nông nghiệp &PTNT, Khoa học Công nghệ; Trưởng ban Dân tộc; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Chi

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2009-2010
(Kèm theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 04/02/2009 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 1. Giống Lúa lai (tất cả các vụ sản xuất trong năm):

1. Hỗ trợ 70% giá giống lúa lai cho huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và các xã: Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã: Bình Chuẩn, Châu Khê, Môn Sơn thuộc huyện Con Cuông. Định mức giống 32 kg/ha.

2. Hỗ trợ giá 50% giá giống lúa lai cho các xã, bản miền núi khu vực III và các xã, bản khu vực II thuộc chương trình 135 của các huyện Quỳ châu, Quỳ hợp và các xã còn lại của huyện Quế phong, Con cuông. Định mức giống 32 kg/ha.

Điều 2. Giống ngô lai (tất cả các vụ sản xuất trong năm):

1. Trợ giá 70% giá giống ngô lai cho huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và các xã: Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã: Bình Chuẩn, Châu Khê, Môn Sơn thuộc huyện Con Cuông. Định mức giống 15 kg/ha;

2. Trợ giá 50% giá giống ngô lai cho các xã, bản miền núi khu vực III và các xã, bản khu vực II thuộc chương trình 135 của các huyện Quỳ Châu, Quỳ Hợp và các xã còn lại của huyện Quế Phong, Con Cuông. Định mức giống 15 kg/ha.

Điều 3. Hỗ trợ sản xuất ngô Vụ Đông.

1. Những diện tích đã gieo bị ngập lụt hỏng nông dân đã gieo lại được ngân sách cấp 100% tiền giống;

2. Các huyện đồng bằng, miền núi thấp và các xã miền núi thuộc khu vực I, khu vực II của huyện Quỳ Hợp và Quỳ Châu sản xuất ngô vụ Đông được hỗ trợ 30% giá giống. Định mức giống 15 kg/ha;

3. Khen thưởng: Huyện có diện tích ngô vụ Đông cao hơn kế hoạch tỉnh giao 300 ha được xét thưởng 05 triệu đồng và cứ vượt thêm 100 ha được xét thưởng thêm 1 triệu đồng.

Điều 4. Cây Lạc.

1. Đối với vụ Thu - Đông:

- Hỗ trợ giống lạc mới: Hỗ trợ 50% giá giống mới, với định mức 200 kg/ha. Mỗi loại giống lạc mới chỉ hỗ trợ tối đa 1.000 kg/huyện/năm;

[...]