HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/NQ-HĐND
|
Đắk
Nông, ngày 02 tháng 08 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA III, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1895/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia
phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 1942/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục
công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Căn cứ Quyết định số 575/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
66/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tiêu
chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
Căn cứ Quyết định số
13/2017/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản
phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban
hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
738/QĐ-BNN-BKHCN ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định tiêu chí xác định chương trình, dự án nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, danh mục công nghệ cao ứng dụng trong
nông nghiệp;
Xét Tờ trình số 2880/TTr-UBND ngày
18 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc đề nghị thông qua
Đề án Quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông đến năm 2030, định hướng đến năm 2035; Báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua các nội dung phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao (NNUDCNC) trên địa bàn tỉnh Đắk Nông gồm những nội dung
chính như sau:
1. Quan điểm
- Phát triển NNUDCNC tỉnh Đắk Nông gắn
liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn phù hợp
với mục tiêu, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và
quy hoạch tổng thể phát triển ngành và địa phương của tỉnh.
- Phát triển NNUDCNC tỉnh Đắk Nông tập
trung vào nhiệm vụ ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp
hàng hóa có giá trị kinh tế cao là thế mạnh của tỉnh, vì mục tiêu hiệu quả kinh
tế là chính.
- Phát triển NNUDCNC trên cơ sở khai
thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực của địa phương, lựa chọn công nghệ tiên tiến,
hiện đại kết hợp công nghệ truyền thống phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Phát triển NNUDCNC trên cơ sở phát
huy sự tham gia của lực lượng nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ,
các thành phần kinh tế, trong đó chủ thể hạt nhân là các
doanh nghiệp.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Hình thành các vùng NNUDCNC theo tiêu
chí của Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ với các loại cây trồng, vật nuôi có thế mạnh của
tỉnh. Góp phần xây dựng nền nông nghiệp tỉnh Đắk Nông phát
triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh cao; tạo bước đột phá trong tăng trưởng kinh tế
ngành, nâng cao thu nhập nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn toàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn đến năm 2020
+ Hình thành 03 vùng NNUDCNC.
+ Dự kiến giá trị sản xuất NNUDCNC đến
năm 2020 chiếm từ 5-7% trong giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
+ Dự kiến đến năm 2020 ít nhất có 03
doanh nghiệp NNUDCNC.
-Giai đoạn 2021-2025
+ Hình thành và phát triển 20 vùng
NNUDCNC, nâng tổng số vùng lên 23 vùng vào năm 2025.
+ Đưa giá trị sản xuất NNUDCNC đến
năm 2025 chiếm từ 20-25% trong giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
+ Dự kiến đến năm 2025 có thêm 3-4 doanh
nghiệp NNUDCNC.
- Giai đoạn 2026-2030
+ Hình thành và phát triển thêm 20
vùng NNUDCNC, nâng tổng số lên 43 vùng vào năm 2030. Đưa giá trị sản xuất
NNUDCNC đến năm 2030 chiếm từ 35 - 40% trong giá trị sản
xuất nông nghiệp của tỉnh.
+ Dự kiến đến năm 2030 ít nhất có 10
doanh nghiệp NNUDCNC.
- Giai đoạn 2031 - 2035
+ Hình thành và phát triển thêm 12
vùng NNUDCNC mới, nâng tổng số lên 55 vùng NNUDCNC vào năm 2035.
+ Đưa tỷ trọng giá trị sản xuất
NNUDCNC chiếm ít nhất 60-70% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
3. Nội dung quy hoạch
a) Lựa chọn đối tượng
- Các đối tượng là sản phẩm chủ lực,
có lợi thế và tiềm năng của tỉnh: cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả; chăn nuôi: bò,
heo, gia cầm; thủy sản: nuôi cá nước ngọt;
- Một số đối tượng là đặc thù của các
huyện: (1) rau: có thị trường tiềm năng, một số huyện như Tuy Đức, Đắk Song, Đắk
R’lấp hiện nay đã có quy hoạch vùng rau UDCNC; (2) lúa; (3) ngô: lúa, ngô là một
trong những sản phẩm chủ lực của huyện Krông Nô; (4) đậu tương: là một trong những
sản phẩm chủ lực của huyện Cư Jút.
b) Lựa chọn địa bàn và quy mô
- Địa bàn
+ Thị xã Gia Nghĩa: gồm cà phê, hồ
tiêu, cây ăn quả, chăn nuôi bò.
+ Huyện Đăk G’long: gồm cà phê, hồ
tiêu, chăn nuôi bò, nuôi cá nước ngọt.
+ Huyện Cư Jút: gồm hồ tiêu, chăn
nuôi bò, nuôi cá nước ngọt, đậu tương.
+ Huyện Đắk Mil: gồm cà phê, cây ăn
quả, sản xuất giống thủy sản.
+ Huyện Krông Nô: gồm cà phê, ngô,
chăn nuôi bò, lúa.
+ Huyện Đắk Song: gồm cà phê, hồ
tiêu, rau củ quả.
+ Huyện Đăk R’lấp: gồm cà phê, hồ
tiêu, chăn nuôi heo, gia cầm.
+ Huyện Tuy Đức: gồm cà phê, hồ tiêu,
chăn nuôi bò, rau củ quả.
- Quy mô
Định hướng đến năm 2035, quy mô diện
tích NNUDCNC trên địa bàn tỉnh khoảng 30.000 ha.
c) Phát triển vùng NNUDCNC tỉnh Đắk Nông đến năm 2035
- Từ nay đến năm 2035, dự kiến quy hoạch
55 vùng đủ điều kiện để xây dựng đạt tiêu chí NNUDCNC tại 8 huyện, thị xã trên
địa bàn tỉnh với tổng diện tích khoảng 28.636 ha. Cụ thể như sau:
+ 17 vùng cà phê ứng dụng công nghệ
cao (UDCNC) với diện tích 15.600 ha;
+ 11 vùng hồ tiêu UDCNC với diện tích
6.420 ha;
+ 02 vùng ngô UDCNC với diện tích 600
ha;
+ 06 vùng cây ăn quả UDCNC với diện
tích 1.800 ha;
+ 02 vùng nuôi trồng thủy sản UDCNC
cá nước ngọt ao hồ nhỏ 450 ha;
+ 01 vùng sản xuất giống thủy sản
UDCNC 20 ha;
+ 05 vùng nuôi bò thịt, bò sinh sản
UDCNC 2.226 ha;
+ 03 vùng nuôi heo UDCNC 230 ha;
+ 01 vùng nuôi gia cầm UDCNC 60 ha;
+ 03 vùng rau UDCNC 630 ha;
+ 01 vùng lúa UDCNC 400 ha;
+ 01 vùng đậu tương UDCNC 200 ha;
+ 02 vùng nuôi cá nước ngọt cá lồng
(800 lồng) UDCNC.
- Phát triển vùng NNUDCNC trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025
+ Vùng cà phê UDCNC: dự kiến quy hoạch
06 vùng với tổng diện tích 4.500 ha, sản lượng 13.300 tấn.
+ Vùng hồ tiêu UDCNC: dự kiến quy hoạch
05 vùng với tổng diện tích 2.500 ha, sản lượng 9.500 tấn.
+ Vùng cây ăn quả UDCNC: dự kiến quy
hoạch 03 vùng với tổng diện tích 900 ha, gồm: 01 vùng sầu riêng chuyên canh
UDCNC tại các xã: Đức Mạnh, Thuận An, Đức Minh, Đắk Sắk (huyện Đắk Mil) diện tích 300 ha; 01 vùng xoài UDCNC tại xã
Đắk R’la và xã Đắk Gằn (huyện Đắk Mil) diện tích 300 ha;
01 vùng cây ăn quả (sầu riêng, xoài, bơ, chanh dây, cây có múi) UDCNC tại các
xã: Quảng Khê, Quảng Sơn và Đắk Ha (huyện Đắk G’long) diện tích 300 ha.
+ Vùng giống thủy sản nước ngọt
UDCNC: dự kiến quy hoạch 01 vùng sản xuất cá giống tại xã Đức Minh (huyện Đắk
Mil) với diện tích 20 ha, sản lượng dự kiến 300-400 triệu con cá giống/năm.
+ Vùng nuôi bò thịt, bò sinh sản, bò
sữa UDCNC: dự kiến quy hoạch 01 vùng chăn nuôi bò thịt, bò sinh sản, bò sữa
UDCNC xã Quảng Phú (huyện Krông Nô) với diện tích 1.226 ha, số lượng đàn đạt
22.000 con.
+ Vùng nuôi heo UDCNC: dự kiến quy hoạch
01 vùng chăn nuôi heo UDCNC xã Ea Pô (huyện Cư Jút) diện tích 100 ha.
+ Vùng chăn nuôi gia cầm UDCNC: dự kiến
quy hoạch 01 vùng chăn nuôi gia cầm NNUDCNC xã Quảng Tín, huyện Đắk R'lấp với diện tích 60 ha.
+ Vùng lúa UDCNC:
dự kiến quy hoạch 01 vùng lúa UDCNC tại xã Buôn Chóah (huyện
Krông Nô) diện tích 400 ha. Năng suất lúa UDCNC trung
bình/năm đến năm 2025 đạt 7 tấn/ha, sản lượng dự kiến 56.000 tấn/năm.
+ Vùng rau, củ, quả UDCNC: dự kiến
quy hoạch 01 vùng rau, củ, quả UDCNC tại xã Quảng Tâm (huyện Tuy Đức) diện tích
200 ha. Năng suất rau UDCNC trung bình/vụ đến năm 2025 đạt 27 tấn/ha.
+ Vùng ngô giống, vùng đậu tương
UDCNC: dự kiến quy hoạch 01 vùng ngô giống UDCNC tại xã Đức Xuyên (huyện Krông
Nô) với diện tích 300 ha, sản lượng đạt 900 tấn; 01 vùng đậu tương UDCNC tại xã
Nam Dong (huyện Cư Jút) với diện tích 200 ha, năng suất bình quân 2,7 tấn/ha.
- Phát triển vùng NNUDCNC trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2026-2030, định hướng đến năm 2035
Tiếp tục thực hiện 23 vùng NNUDCNC của
giai đoạn 2018-2025 và tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng trên diện rộng công nghệ cao
trong nông nghiệp để sản xuất các sản phẩm hàng hóa có năng suất, chất lượng và
khả năng cạnh tranh cao.
Phát triển thêm 32 vùng NNUDCNC mới;
dự kiến đến năm 2035, trên địa bàn tỉnh hình thành 55 vùng NNUDCNC với các sản
phẩm như: cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả, rau, lúa, ngô, heo, bò, gia cầm, thủy sản.
+ Vùng cà phê UDCNC:
giai đoạn 2026-2035 quy hoạch thêm 11 vùng cà phê UDCNC với tổng diện tích
11.100 ha. Trong đó, giai đoạn 2026-2030 quy hoạch 07 vùng, diện tích 6.200 ha;
giai đoạn 2031-2035 quy hoạch thêm 04 vùng với diện tích 4.900 ha. Tập trung chủ
yếu ở các huyện: Tuy Đức, Đắk Mil, Đắk Song, Đắk R’Lấp, Krông Nô.
+ Vùng tiêu UDCNC: giai đoạn
2026-2035 quy hoạch thêm 06 vùng tiêu UDCNC với tổng diện tích 3.620 ha. Trong
đó, giai đoạn 2026-2030 quy hoạch 04 vùng, diện tích 1.820 ha; giai đoạn
2031-2035 quy hoạch thêm 02 vùng với diện tích 1.800 ha. Tập trung tại các huyện:
Đắk G'long, Đăk R'lấp, Đắk Song, Tuy Đức.
+ Vùng ngô UDCNC: giai đoạn 2026-2030
quy hoạch thêm 01 vùng ngô UDCNC tại xã Buôn Chóah, huyện Krông Nô với diện
tích khoảng 300 ha.
+ Vùng cây ăn quả UDCNC: giai đoạn 2026-2035
quy hoạch thêm 02 vùng cây ăn quả UDCNC với diện tích 600 ha. Trong đó, giai đoạn
2026-2030 quy hoạch 01 vùng, diện tích 300 ha; giai đoạn 2031-2035 quy hoạch
thêm 01 vùng, diện tích 300 ha. Tập trung tại các huyện: Đắk R'lấp và Đắk Song.
+ Vùng nuôi trồng thủy sản UDCNC:
giai đoạn 2026-2035 quy hoạch thêm 04 vùng nuôi trồng thủy sản UDCNC. Trong đó,
giai đoạn 2026-2030 quy hoạch 01 vùng nuôi cá lồng tại xã Ea Pô (hồ thủy điện
Sêrêpôk 3,4), huyện Cư Jút quy mô 200 lồng; 01 vùng nuôi thủy sản nước ngọt ao
hồ xã Đắk Ha, Quảng Khê, Quảng Sơn (huyện Đắk G’long) với diện tích 250 ha;
giai đoạn 2031-2035 quy hoạch 01 vùng thủy sản nước ngọt UDCNC tại xã Ea Pô, xã
Nam Dong (huyện Cư Jút) diện tích 200 ha, 01 vùng nuôi cá lồng trên sông UDCNC
tại xã Buôn Choáh, Đắk Rồ, Quảng Phú (huyện Krông Nô) quy mô 600 lồng.
+ Vùng chăn nuôi bò thịt, bò sinh sản
UDCNC: giai đoạn 2026-2035 quy hoạch thêm 04 vùng chăn nuôi bò thịt, bò sinh sản
UDCNC với diện tích 1.000 ha. Trong đó, giai đoạn 2026-2030 quy hoạch 03 vùng, gồm
01 vùng chăn nuôi bò thịt, bò sinh sản UDCNC xã Quảng Thành, thị xã Gia Nghĩa với
diện tích 100 ha, 01 vùng chăn nuôi bò thịt, bò sinh sản UDCNC xã Đắk R’tih, Quảng
Tâm, Quảng Tân, Quảng Trực (huyện Tuy Đức) với diện tích 250 ha; 01 vùng chăn
nuôi bò thịt, bò sinh sản UDCNC xã Quảng Sơn, xã Đắk Ha (huyện Đắk G’long);
giai đoạn 2031-2035 quy hoạch thêm 01 vùng chăn nuôi bò thịt, bò sinh sản UDCNC xã Cư Knia, xã Đắk D’rông (huyện Cư Jút) với diện tích 300 ha.
+ Vùng chăn nuôi heo UDCNC: giai đoạn
2026-2035 quy hoạch thêm 02 vùng chăn nuôi heo UDCNC với tổng diện tích 130 ha.
Trong đó, giai đoạn 2026-2030 quy hoạch 01 vùng có diện tích đạt 80 ha (35 cơ sở,
60.000 con/lứa) tại xã Đắk Sin, xã Hưng Bình (huyện Đắk R'lấp); giai đoạn 2031-2035 quy hoạch thêm 01 vùng với diện tích 50 ha
(25-30 cơ sở, 30.000 con/lứa) tại xã Thuận Hạnh, Thuận Hà, Nam Bình, Nâm N’Jang
(huyện Đắk Song).
+ Vùng rau UDCNC: giai đoạn
2026-2035, dự kiến quy hoạch thêm 02 vùng rau UDCNC, trong đó 01 vùng tại xã
Thuận Hạnh, Thuận Hà, Nam Bình (huyện Đắk Song) với tổng diện tích là 150 ha;
01 vùng rau tại xã Đắk Wer và xã Kiến Thành (huyện Đắk R'lấp) với diện tích 280 ha.
4. Các giải pháp thực
hiện
a) Giải pháp về thông tin tuyên truyền
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
chính quyền, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở để thực hiện chương trình phát triển
NNUDCNC đến năm 2030, tầm nhìn 2035.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các tổ chức
chính trị - xã hội, mặt trận tổ quốc, đoàn thể về chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao.
- Mở chuyên trang, chuyên mục về
NNUDCNC trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông, các đài Phát
thanh - Truyền hình huyện, thị xã.
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, nâng
cao nhận thức đến các tầng lớp nhân dân xác định phát triển NNUDCNC là khâu
then chốt nhằm tạo bước đột phá trong sản xuất nông nghiệp, tạo tiền đề quan trọng
góp phần đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp, triển
khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nông nghiệp theo hướng tiếp cận đa
ngành.
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền về áp dụng tiêu chí NNUDCNC, vùng NNUDCNC; tuyên truyền việc áp dụng
các thành tựu nghiên cứu, các mô hình canh tác NNUDCNC có hiệu quả; tổ chức và
tham gia hội chợ, triển lãm công nghệ cao trong nông nghiệp quy mô quốc gia và
quốc tế.
- Vận động doanh nghiệp, nông dân
tham gia các chương trình, dự án trong lĩnh vực nông nghiệp; tuân thủ các quy
hoạch phát triển các loại cây trồng, vật nuôi; canh tác,
chăn nuôi theo các tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng
và có tính cạnh tranh cao.
- Tuyên truyền quảng cáo về phát triển
thương hiệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm NNUDCNC là thế mạnh của tỉnh; về các
chính sách khuyến khích hỗ trợ đầu tư phát triển NNUDCNC trên địa bàn tỉnh.
b) Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
- Xây dựng quy hoạch chi tiết vùng
NNUDCNC, phát huy lợi thế sản phẩm truyền thống đặc trưng địa phương, nâng cao
hiệu quả sử dụng tài nguyên đất.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để sản
xuất NNUDCNC (chủ yếu là sử dụng cơ sở hạ tầng sẵn có, chỉ đầu tư đối với cơ sở
hạ tầng thiết yếu).
c) Tích tụ đất đai tại các vùng NNUDCNC
Trong điều kiện của tỉnh Đắk Nông, cần
áp dụng các hình thức tích tụ ruộng đất như sau:
- Tích tụ, tập trung ruộng đất thông
qua liên kết với doanh nghiệp hình thành nên chuỗi giá trị hàng nông sản.
- Tích tụ ruộng đất qua hình thức
liên kết hình thành hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp.
- Tích tụ, tập trung ruộng đất để
phát triển kinh tế hộ trang trại.
d) Giải pháp về cơ chế chính sách
Thực hiện ưu đãi theo quy định của Luật
Công nghệ cao; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ
về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các chính sách
ưu đãi khác của tỉnh Đắk Nông.
đ) Giải pháp đào tạo nhân lực và sử dụng
nguồn nhân lực NNUDCNC
- Hợp đồng, hợp tác với các chuyên
gia, các nhà khoa học và chuyên gia quản lý có trình độ cao trong và ngoài nước.
- Đào tạo nghiệp vụ ngắn và trung hạn
về quản lý sản xuất, chuyên môn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp (cây, con) và
nuôi trồng thủy sản theo hướng UDCNC cho cán bộ và kỹ thuật
viên tham gia phục vụ trong mạng lưới khu, vùng NNUDCNC.
- Tuyển chọn sinh viên xuất sắc, cán
bộ trẻ có năng lực để đào tạo dài hạn trong và ngoài nước (được đài thọ toàn phần
hay một phần học phí) nhằm hình thành đội ngũ chuyên viên, chuyên gia về công
nghệ sinh học, kỹ thuật nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế tạo máy móc phục
vụ cho sản xuất, sơ chế, chế biến các sản phẩm nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát
triển NNUDCNC.
- Tổ chức các hình thức chuyển giao
tri thức và hướng dẫn công nghệ nhằm giúp người sản xuất am hiểu và áp dụng đồng
bộ các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp.
- Ưu tiên sử dụng lao động là người dân
địa phương tự nguyện trả đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp
vào dự án NNUDCNC.
- Đào tạo nguồn nhân lực lồng ghép
các Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các dự án ODA.
e) Giải pháp về dịch vụ nông nghiệp
công nghệ cao
- Quy hoạch xây dựng hệ thống cơ sở dịch
vụ NNUDCNC gắn với quy hoạch vùng NNUDCNC, dựa trên nhu cầu sản xuất của vùng.
- Xây dựng mô hình điểm về trung tâm ứng
dụng công nghệ cao tại thị xã Gia Nghĩa: nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao, dịch
vụ tư vấn, vật tư thiết bị, máy móc phục vụ NNUDCNC.
- Thực hiện hiệu quả chính sách khuyến
khích thu hút đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ: chính sách ưu đãi về đất đai, đào
tạo, tập huấn nguồn nhân lực, hỗ trợ lãi suất vốn vay tín dụng, hỗ trợ phát triển
nghiên cứu, UDCNC, hỗ trợ tuyên truyền, quảng cáo phát triển thị trường dịch vụ...
g) Giải pháp về nghiên cứu khoa học,
chuyển giao kỹ thuật
- Những năm trước mắt, khi khu
NNUDCNC chưa đi vào hoạt động, cần phát huy vai trò của các đơn vị sự nghiệp
khoa học như: Trung tâm giống Thủy sản, Trung tâm khuyến nông cấp tỉnh, Trạm
khuyến nông cấp huyện, Trung tâm Thông tin và ứng dụng Khoa học Công nghệ (Sở
Khoa học và Công nghệ)... để đáp ứng nhu cầu ứng dụng khoa học công nghệ trên địa
bàn tỉnh và khu vực lân cận.
- Đề xuất, thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án ứng dụng
khoa học và công nghệ.
- Phối hợp các Bộ, ngành liên quan ở
Trung ương và của tỉnh trong nghiên cứu, chuyển giao khoa học, công nghệ nông
nghiệp công nghệ cao; thực hiện lồng ghép với các nhiệm vụ khoa học công nghệ
do tỉnh quản lý, nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Bộ và nhiệm vụ khoa học công
nghệ cấp Bộ ủy quyền cho địa phương quản lý thực hiện với các dự án phát triển
NNUDCNC trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp
nhập khẩu công nghệ mới, đổi mới nâng cấp dây chuyền công nghệ.
- Tập trung cho nghiên cứu, lai tạo,
nhập nội giống mới có ưu thế vượt trội, đáp ứng yêu cầu của thị trường; nghiên
cứu xây dựng, hoàn thiện quy trình canh tác, chăn nuôi thâm canh ứng dụng đồng
bộ công nghệ cao; công nghệ cao trong bảo quản sau thu hoạch, chế biến đóng gói
nông sản đảm bảo tiêu chí nông nghiệp công nghệ cao; tăng cường công tác khuyến
nông, xây dựng mô hình trình diễn liên kết tổ chức sản xuất,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm ứng dụng
công nghệ cao, áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt, tiêu chuẩn GAP, HACCP.
h) Giải pháp về đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ phân loại
sản phẩm theo kích cỡ, màu sắc; ứng dụng phát triển công nghệ chiếu xạ, công
nghệ xử lý hơi nước nóng, công nghệ sấy lạnh, sấy nhanh
trong bảo quản nông sản; công nghệ sơ chế, bảo quản rau,
hoa, quả tươi quy mô tập trung; công nghệ bao gói khí quyển
kiểm soát; công nghệ tạo màng trong bảo quản rau, quả; công nghệ chế biến sâu;
công nghệ sinh học và vi sinh sản xuất chế phẩm sinh học và các chất màu, chất
phụ gia thiên nhiên trong bảo quản và chế biến nông sản.
i) Giải pháp về mở rộng mối liên kết
và quan hệ hợp tác
Hỗ trợ hợp tác quốc tế trong nghiên cứu,
ứng dụng và phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp, đặc biệt là với quốc
gia, vùng lãnh thổ, tổ chức nước ngoài có trình độ khoa học
và công nghệ tiên tiến, tập trung trên một số lĩnh vực
sau:
- Tham gia tổ chức và thực hiện các
chương trình, dự án hợp tác với các nước có nền nông nghiệp tiên tiến, trong đó
hợp tác với tổ chức JICA (Nhật Bản) để phát triển nông nghiệp công nghệ cao hiện
đại và bền vững.
- Trao đổi chuyên gia, người làm công
tác nghiên cứu, sinh viên của tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam với các tổ chức
nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp NNUDCNC nước ngoài. Tham gia các hội, hiệp hội
quốc tế và tổ chức khác về công nghệ cao. Mời các chuyên gia công nghệ cao nước
ngoài tham gia tư vấn, nghiên cứu, giảng dạy, thực hiện
các nhiệm vụ thuộc chương trình NNUDCNC.
- Tiếp nhận và chuyển giao công nghệ
cao từ nước ngoài vào Việt Nam, thông qua các chương trình dự án, đặc biệt từ cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài, thu thập, nắm bắt thông tin, bí quyết công
nghệ cao.
- Thực hiện tốt các dự án ODA trong
lĩnh vực nông nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển NNUDCNC.
- Tăng cường mối liên kết, hợp tác giữa
các trung tâm, viện nghiên cứu, trường đại học với địa phương, đơn vị của tỉnh
trong nghiên cứu, chuyển giao kỹ thuật công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
phát triển NNUDCNC.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp
tác, liên kết với vùng Đông Nam Bộ và thành phố Hồ Chí Minh; các tỉnh vùng Tây
Nguyên; thành phố Hà Nội,... trong sản xuất NNUDCNC gắn với tiêu thụ sản phẩm.
k) Giải pháp về tổ chức sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm
- Xây dựng các chuỗi (từ sản xuất, chế
biến, tiêu thụ) cho các sản phẩm cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả, bò thịt, lợn, gia
cầm và thủy sản an toàn chất lượng cao tại các vùng NNUDCNC. Hình thành liên kết
5 nhà (nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà nước, ngân hàng, nhà khoa học). Nhân rộng
phương thức sản xuất, tiêu thụ theo các đơn đặt hàng từ nhu cầu thị trường.
- Tiến tới có một hệ thống quản lý,
truy xuất nguồn gốc cấp tỉnh về sản phẩm NNUDCNC.
l) Giải pháp về quản lý nhà nước
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch và
quản lý quy hoạch, thông tin dự báo định hướng sản xuất gắn với thị trường và
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Xây dựng và ban hành các quy định về
quản lý sản xuất NNUDCNC và an toàn thực phẩm. Xây dựng và thực hiện tiêu chí mới
trong xác định diện tích ứng dụng NNCNC đồng bộ để đề xuất chính sách và lộ
trình hình thành các vùng sản xuất ứng dụng NNCNC.
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra cá nhân và các cơ sở sản xuất ứng dụng NNCNC về sử dụng hóa chất trong nông
nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật đáp ứng quy định
của pháp luật.
- Tăng cường công tác khuyến nông, chuyển
giao khoa học công nghệ: Tập huấn cho các doanh nghiệp, cá nhân về các quy định,
tiêu chuẩn sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP,...; hoàn thiện quy
trình kỹ thuật canh tác, nuôi trồng đối với từng cây trồng, vật nuôi, thủy sản
thuộc đối tượng ưu tiên sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao.
- Thực hiện tốt công tác xây dựng các
mô hình sản xuất NNUDCNC đồng bộ theo đối tượng ưu tiên về công nghệ, cây trồng,
vật nuôi, khả năng nhân rộng trong sản xuất và thị trường tiêu thụ.
m) Chế tài, khuyến khích thực hiện
quy hoạch
Có quy định chế tài cụ thể trong triển
khai thực hiện quy hoạch, khắc phục tình trạng sản xuất tự phát, phá vỡ quy hoạch.
Có chế độ khuyến khích người dân tuân thủ quy trình kỹ thuật và ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
5. Nguồn lực thực hiện
Tổng vốn đầu tư cho phát triển vùng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh đến năm 2035 dự kiến khoảng
7.836,62 tỷ đồng. Trong đó vốn khu vực Nhà nước chiếm 28,3%. Tuy nhiên vốn đầu
tư được đề xuất để thực hiện đề án ứng dụng công nghệ cao nằm trong vốn đầu tư
của đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, sẽ thực hiện sau khi Đề án Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp được HĐND tỉnh thông qua.
Đây mới chỉ là mức vốn khái toán, vốn
không phải đầu tư ngay như những chương trình, dự án khác mà thực tế trong quá
trình thực hiện các doanh nghiệp, các hộ, trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác sản
xuất nông nghiệp trong các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phải đạt được
các tiêu chí về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sau khi được tỉnh thẩm định
từng hạng mục thì mới được hỗ trợ theo các hạng mục đó.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết và định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh. Chỉ đạo lập và phê duyệt các dự án vùng NNUDCNC, các dự án đầu tư thành phần
theo thẩm quyền.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đắk Nông Khóa III, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25 tháng 7 năm 2018 và
có hiệu lực từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc Hội; Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính,
NN&PTNT, KHĐT;
- Ban Công tác đại biểu;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQ VN tỉnh, Đoàn ĐBQH
tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban đảng Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh;
- Vp: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- Báo Đắk Nông, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo Đắk Nông;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, TH, TT-DN, HC-TC-QT, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|