Kế hoạch 19/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Nghị quyết 39/2018/NQ-HĐND về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2019-2020

Số hiệu 19/KH-UBND
Ngày ban hành 19/02/2019
Ngày có hiệu lực 19/02/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Đinh Văn Điến
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 19 tháng 02 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39/2018/NQ-HĐND NGÀY 12/12/2018 CỦA HĐND TỈNH VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT TIÊN TIẾN, BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2019-2020

Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/10/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 39/2018/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2019-2020; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, nội dung cụ thể như sau:

I. Mục tiêu, yêu cầu

1. Mc tiêu

Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn Ninh Bình theo hướng chất lượng và giá trị gia tăng, hướng tới nền nông nghiệp hiện đại, an toàn, hiệu quả, bền vững, gắn với phát triển du lịch, dịch vụ và nâng cao đời sống nhân dân; hoàn thành chỉ tiêu về phát triển nông nghiệp, nông thôn được giao tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXI; triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra trong Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/10/2016 của Tỉnh ủy; cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để các địa phương, đơn vị tập trung thực hiện gắn với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và từng địa phương, đơn vị.

Đảm bảo tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp bình quân đạt trên 2,0%/năm; nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 đạt trên 130 triệu đồng/ha canh tác; Trong đó: năm 2019, chỉ tiêu tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt từ 2,3% trở lên, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt trên 125 triệu đồng/ha.

2. Yêu cầu

- Xác định cụ thể nội dung, tiến độ và phân công nhiệm vụ cho các đơn vị có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Các sở, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thành phố phải triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ được giao, đảm bảo về nội dung và tiến độ thực hiện.

- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tăng cường quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức; tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, góp phần thực hiện có kết quả Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác, tăng thu nhập cho người dân.

II. Nhiệm vụ

1. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, tập trung xây dựng, phát triển vùng sản xuất hàng hóa với sản phẩm có li thế, gắn kết thị trường tiêu thụ và hiệu quả kinh tế bền vững.

1.1. Tập trung xây dựng, phát triển vùng sản xuất hàng hóa, ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, trong đó chú trọng cả cải tạo hạ tầng nội vùng và sản xuất trong vùng với các sản phẩm chủ lực, có lợi thế, cụ th:

- Trồng trọt: Lúa đặc sản, chất lượng cao; rau - củ - quả an toàn; cây ăn quả (dứa, chuối, ối, cây có múi...), cây dược liệu (trà hoa vàng...).

- Chăn nuôi: gia cầm, lợn.

- Thủy sản: nuôi thương phẩm: mặn lợ (tôm, cua xanh, ngao...), nước ngọt (trm, chép, diêu hồng, rô phi...); sản xuất giống thủy sản (ngao, hàu...).

- Lâm nghiệp: cây Bùi Kỳ Lão.

Tổ chức sản xuất trong vùng gắn với chế biến, bảo quản, tiêu thụ, liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm; có doanh nghiệp là trụ cột, hợp tác xã là hạt nhân.

(Danh mục các vùng theo phụ biểu số 01 kèm theo)

1.2. Tiếp tục phát triển kinh tế hợp tác, trang trại, gia trại, hộ gia đình, cá nhân với các sản phẩm đặc sản, có lợi thế của từng địa phương (không bao gồm các vùng đã nêu tại mục 1.1) theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, gắn với thị trường; trong đó:

- Đảm bảo diện tích gieo trồng lúa hàng năm có trên 60% là lúa đặc sản, chất lượng cao; rau-củ-quả sản xuất an toàn, theo tiêu chuẩn chất lượng (Việt Nam, quốc tế); phát triển cây ăn quả, dược liệu, hoa, cây cảnh phù hợp với lợi thế địa phương.

- Phát triển con nuôi truyền thống (lợn, gia cầm, trâu, bò), đặc sản (dê, hươu, ...) theo hướng gia trại, trang trại tập trung, tự động hóa, ứng dụng công nghệ cao.

- Mở rộng diện tích nuôi thủy sản nước ngọt tập trung, thâm canh; phát triển diện tích nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh ứng dụng công nghệ cao, thích ứng với thời tiết khí hậu vùng ven biển Kim Sơn. Khuyến khích chuyển giao công nghệ đánh bắt thủy sản tiên tiến; phát triển các đội tàu khai thác hải sản xa bờ và duy trì hợp lý số tàu thuyền công suất nhỏ đánh bắt gần bờ gắn với đảm bảo an ninh, quốc phòng vùng biên giới biển.

- Phát triển lâm nghiệp toàn diện từ quản lý, bảo vệ, trồng, cải tạo, làm giàu rừng đến khai thác, chế biến lâm sản; gắn quản lý, bảo vệ, sử dụng môi trường rừng với du lịch sinh thái;

1.3. Chuyển đổi theo quy định đất trồng lúa kém hiệu quả sang mục đích sản xuất nông nghiệp khác có hiệu quả hơn; Ban hành kế hoạch chuyển đổi đất trồng lúa của tỉnh, giao kế hoạch cho các huyện, thành phố; các cấp huyện, xã xây dựng kế hoạch chuyển đổi cho phù hợp; đảm bảo giữ vững 66 ngàn ha sản xuất lúa/năm.

1.4. Tăng cường cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả; giảm bớt lao động, giảm chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp; trọng tâm là khâu sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch. Đồng thời chuyển hình thức gieo thẳng, cấy tay sang hình thức mạ khay cấy máy, khắc phục tình trạng lạm dụng thuốc trừ cỏ ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

1.5. Tăng cường sản xuất nông nghiệp an toàn, sản xuất theo quy trình, tiêu chuẩn quản lý chất lượng Việt Nam, quốc tế; áp dụng các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất (bón phân cân đối, hợp lý, che phủ nilon; sử dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi, sử dụng chế phẩm sinh học...); thực hiện các quy trình quản lý tổng hợp, công nghệ canh tác sinh thái, đa dạng sinh học...

[...]