NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CHO CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐẢNG, ĐOÀN THỂ CẤP TỈNH VÀ
HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ, XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỪ NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHOÁ VII - KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Định mức phân
bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011; Thông tư
160/2010/TT-BTC ngày 19 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ
sung Thông tư Liên tịch số 02/2002/TTLT/BTC-MTTW về công tác quản lý tài chính
thực hiện “Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống Văn hóa ở khu dân
cư”;
Sau khi xem
xét Tờ trình số 48 /TTr-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
về việc định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cho các Sở, Ban,
ngành, Đảng, đoàn thể cấp Tỉnh và huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị
trấn năm 2011; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng
nhân dân và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua phân bổ
chi ngân sách cho các sở, ban, ngành, đảng, đoàn thể cấp tỉnh và các huyện, thị
xã, thành phố, xã, phường, thị trấn năm 2011, năm đầu tiên của thời kỳ ổn định
ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, như sau:
1. Định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính.
Trong năm 2011,
năm đầu của chu kỳ ổn định ngân sách định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành
chánh phải đảm bảo đủ tỷ lệ là 70% tiền lương, phụ cấp, các khoảng có tính chất
lương và 30% chi phí hoạt động. Cụ thể:
a) Đối với cấp tỉnh:
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân bổ
|
I
|
Các cơ quan trực
thuộc UBND tỉnh, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh
|
|
|
1
|
Trên 30 biên chế
|
đồng/biên chế/năm
|
18.000.000
|
2
|
Từ 20 đến 30 biên chế
|
đồng/biên chế/năm
|
19.000.000
|
3
|
Dưới 20 biên chế
|
đồng/biên chế/năm
|
20.000.000
|
II
|
Các đơn vị quản
lý hành chính trực thuộc cấp Sở
|
đồng/biên chế/năm
|
17.000.000
|
- Định mức
phân bổ nêu trên cho các đơn vị được cấp có thẩm quyền giao chỉ tiêu biên chế, gồm:
+ Các khoản
chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan.
+ Các khoản
chi nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm.
+ Các khoản
kinh phí mua sắm, thay thế phương tiện làm việc, công cụ, dụng cụ; kinh phí sửa
chữa thường xuyên tài sản.
Không bao gồm:
- Chi lương và
các khoản có tính chất tiền lương.
- Các khoản chi
đặc thù mang tính chất chung của các cơ quan quản lý hành chính cấp Tỉnh, gồm:
Chi đóng niên liễm; chi kinh phí đối ứng của các dự án; chi thuê trụ sở; chi tổ
chức Đại hội cấp tỉnh; chi hỗ trợ cho các Quỹ theo quyết định của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh; chi hoạt động của các Ban chỉ đạo, Ban điều phối, Ban Quản lý, tổ
công tác liên ngành, các Hội đồng được thành lập theo quyết định của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh; chi mua ô tô, sửa chữa lớn trụ sở, chi mua sắm trang thiết bị và phương
tiện làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước mới được bổ sung biên
chế thực hiện theo định mức mua sắm hiện hành được cấp có thẩm quyền ban hành;
kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo Đề án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Các khoản chi
đặc thù mang tính chất riêng biệt của từng cơ quan hành chính cấp Tỉnh.
- Các nhiệm vụ
đặc thù phát sinh không thường xuyên khác.
+ Đối với chi
đảm bảo hoạt động của Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân Tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh được tính trên cơ sở
định mức, chế độ, tiêu chuẩn và các nhiệm vụ chi đặc thù của các cơ quan này để
xây dựng dự toán chi ngân sách.
+ Đối với các
tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp (bao gồm các tổ chức không giao biên chế)
được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
+ Định mức
phân bổ trên là cơ sở để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Đối với cấp
huyện:
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân bổ
|
|
Các cơ quan quản
lý hành chính cấp huyện
|
đồng/biên chế/năm
|
18.000.000
|
- Định mức
phân bổ theo biên chế chưa bao gồm: Chi lương và các khoản có tính chất lương.
- Ngoài định
mức phân bổ chi ngân sách theo biên chế, phân bổ thêm theo đơn vị hành chính
cấp huyện 1.020 triệu đồng/cấp huyện/năm.
- Định mức
phân bổ trên đã bao gồm chi phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, một
số chế độ định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
- Đối với các
tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật được phân bổ
thêm 200 triệu đồng/cấp huyện/năm. Giao Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
cấp huyện quyết định mức hỗ trợ phù hợp tính chất hoạt động của từng tổ chức.
c) Đối với cán bộ chuyên trách, công chức, cán bộ không
chuyên trách cấp xã:
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân bổ
|
1
|
Xã loại 1: 47 người
|
đồng/định biên/năm
|
22.000.000
|
2
|
Xã loại 2: 43 người
|
đồng/định biên/năm
|
22.000.000
|
3
|
Xã loại 3: 40 người
|
đồng/định biên/năm
|
22.000.000
|
- Định mức
phân bổ dự toán nêu trên tính cho cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã theo xã
loại 1, xã loại 2, xã loại 3 và định biên cán bộ chuyên trách, công chức, cán
bộ không chuyên trách cấp xã được quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ và Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 18/6/2010 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp Ban hành Quy định về số lượng, chức danh, một số
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp.
Ngoài định mức
phân bổ chi theo định biên nêu trên, phân bổ thêm:
- Theo đơn vị
hành chính cấp xã 315 triệu đồng/cấp xã/năm.
Chi quản lý
hành chính cấp xã bao gồm: lương, các khoản có tính chất lương của cán bộ
chuyên trách, công chức cấp xã; phụ cấp Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã; phụ
cấp và chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phần ngân sách cấp cho cán bộ
không chuyên trách cấp xã; hoạt động thường xuyên của các cơ quan quản lý nhà
nước, Đảng, đoàn thể cấp xã.
- Đối với cán
bộ ấp, khóm, các chức danh đoàn thể ở ấp, khóm được phân bổ 40 triệu đồng/ấp,
khóm/năm.
- Đối với kinh
phí hoạt động các Hội được thành lập theo quy định như Hội Chữ Thập đỏ, Hội
người Cao tuổi, Hội khuyến học, Ban thanh tra nhân dân xã, …. được phân bổ 25
triệu đồng/xã/năm.
- Đối với kinh
phí để thực hiện các nội dung công việc của cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống Văn hóa ở khu dân cư” được phân bổ 05 triệu đồng/năm/khu dân
cư; đối với các xã thuộc vùng khó khăn được phân bổ thêm 07 triệu đồng/xã/năm.
2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục.
a) Đối với cấp Tỉnh:
- Định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục theo nội dung như sau:
Cơ cấu dự toán chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục
|
100%
|
- Chi lương, các
khoản có tính chất lương
|
80%
|
- Chi nhiệm vụ giáo
dục không kể chi tiền lương và các khoản có tính chất lương
|
20%
|
- Định mức
phân bổ nêu trên bao gồm toàn bộ hoạt động sự nghiệp giáo dục áp dụng cho ngành
học trung học phổ thông, tương đương trung học phổ thông và các hình thức giáo
dục khác do cấp Tỉnh quản lý.
- Định mức
phân bổ trên (sau khi đảm bảo cơ cấu tỷ lệ chi giữa chi tiền lương, có tính
chất lương, các khoản trích theo lương và các khoản chi khác như trên) là cơ sở
để xác định mức kinh phí giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Đối với cấp
huyện:
- Định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục theo nội dung như sau:
Cơ cấu dự toán chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục
|
100%
|
- Chi lương, các
khoản có tính chất lương
|
80%
|
- Chi nhiệm vụ giáo
dục không kể chi tiền lương và các khoản có tính chất lương
|
20%
|
- Định mức
phân bổ nêu trên bao gồm toàn bộ hoạt động sự nghiệp giáo dục thuộc cấp huyện
quản lý. Ngoài ra còn phân bổ thêm kinh phí sự nghiệp giáo dục cấp huyện 500
triệu đồng/huyện, thị xã, thành phố/năm.
- Đối với các xã biên giới thuộc Chương trình 135 theo
Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2011-2015 được phân bổ
thêm 140.000 đồng/người dân/năm trong độ tuổi đến trường từ 1 đến 18 tuổi để
thực hiện chế độ không thu tiền sách giáo khoa, giấy vở học sinh,....
- Đối với kinh phí học tập cho các đối tượng quy định tại
Điều 6 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy
định về hỗ trợ chi phí học tập, ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ có mục tiêu
hàng năm theo chế độ quy định.
3. Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp đào tạo (bao gồm
cả đào tạo nghề).
a) Đối với cấp tỉnh:
- Thực hiện theo
quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Mức kinh phí
ngân sách cấp chi thường xuyên hàng năm cho các đơn vị đào tạo trên cơ sở yêu
cầu các đơn vị phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu phí của
mình để dành nguồn ưu tiên bố trí cho những đơn vị hoạt động chủ yếu bằng nguồn
ngân sách nhà nước. Thủ trưởng đơn vị ở cấp tỉnh có trách nhiệm công khai, minh
bạch mức kinh phí cấp cho các đơn vị trực thuộc.
- Trường hợp
được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập các đơn vị sự nghiệp đào tạo mới
hoặc mở rộng quy mô, nội dung đào tạo. Căn cứ Đề án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, các cơ quan cấp tỉnh sẽ thảo luận cụ thể kinh phí tăng thêm trên cơ sở
quy mô, khả năng thu, mức chi và chức năng, nhiệm vụ cụ thể của đơn vị trong kỳ
thảo luận dự toán NSNN hàng năm.
b) Đối với
ngân sách cấp huyện:
- Định mức
phân bổ cho Trung tâm Bồi dưỡng chính trị, Trung tâm dạy nghề như sau:
+ Định mức chi
hoạt động thường xuyên của Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị, Trung tâm Dạy nghề:
18 triệu đồng/biên chế/năm. Định mức phân bổ theo biên chế chưa bao gồm: chi
lương và các khoản có tính chất lương.
+ Định mức chi
đào tạo bồi dưỡng chính trị cho các đối tượng trên địa bàn huyện, thị xã, thành
phố là 4 triệu đồng/ấp, khóm/năm.
c) Đối với
ngân sách cấp xã:
- Đối với
Trung tâm học tập cộng đồng được phân bổ 8 triệu đồng/trung tâm học tập cộng
đồng/năm.
4. Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp y tế.
- Thực hiện theo
quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Mức kinh phí
ngân sách cấp chi thường xuyên hàng năm cho các đơn vị y tế trên cơ sở yêu cầu
các đơn vị phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu phí của
mình để dành nguồn ưu tiên bố trí cho những đơn vị hoạt động chủ yếu bằng nguồn
ngân sách nhà nước. Thủ trưởng đơn vị ở cấp Tỉnh có trách nhiệm công khai, minh
bạch mức kinh phí cấp cho các đơn vị trực thuộc.
- Trường hợp
được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập các đơn vị y tế mới hoặc mở rộng
quy mô, nội dung hoạt động: Căn cứ Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các
cơ quan cấp Tỉnh sẽ thảo luận cụ thể kinh phí tăng thêm trên cơ sở quy mô, khả
năng thu, mức chi và chức năng, nhiệm vụ cụ thể của đơn vị trong các kỳ thảo
luận dự toán NSĐP hàng năm.
Ngoài ra còn bổ
sung kinh phí:
- Kinh phí mua
thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi được thực hiện theo chế độ Nhà nước
quy định.
- Kinh phí mua
thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo được thực hiện theo chế độ Nhà nước quy định.
- Đối với chế
độ bảo hiểm y tế cận nghèo, học sinh, sinh viên,... căn cứ vào đối tượng tham
gia bảo hiểm y tế, ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ có mục tiêu hàng năm
theo chế độ Nhà nước quy định.
- Đối với kinh
phí thực hiện Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ
về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh
tế- xã hội đặc biệt khó khăn được bổ sung theo chế độ quy định.
5. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hóa, thông tin.
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân bổ
|
1
|
Chi sự nghiệp VHTT
cấp tỉnh
|
đồng/người dân/năm
|
8.500
|
2
|
Chi sự nghiệp VHTT
cấp huyện
|
đồng/người dân/năm
|
6.120
|
3
|
Chi sự nghiệp VHTT
cấp xã
|
đồng/người dân/năm
|
2.280
|
Dự toán chi sự
nghiệp VHTT toàn Tỉnh
|
đồng/người dân/năm
|
16.900
|
Ngoài định mức
phân bổ theo dân số nêu trên, đối với đội thông tin lưu động cấp huyện được
phân bổ thêm 150 triệu đồng/đội thông tin lưu động/năm.
6. Định mức phân bổ chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình.
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân bổ
|
1
|
Chi sự nghiệp phát thanh
truyền hình cấp tỉnh
|
đồng/người dân/năm
|
2.600
|
2
|
Chi sự nghiệp phát thanh
cấp huyện
|
đồng/người dân/năm
|
3.480
|
3
|
Chi sự nghiệp phát thanh
cấp xã
|
đồng/người dân/năm
|
4.080
|
Dự toán chi sự
nghiệp PTTH toàn Tỉnh
|
đồng/người dân/năm
|
10.160
|
7. Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục, thể thao:
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân bổ
|
1
|
Chi sự nghiệp TDTT
cấp tỉnh
|
đồng/người dân/năm
|
5.000
|
2
|
Chi sự nghiệp TDTT
cấp huyện
|
đồng/người dân/năm
|
2.000
|
3
|
Chi sự nghiệp TDTT
cấp xã
|
đồng/người dân/năm
|
1.060
|
Dự toán chi sự
nghiệp TDTT toàn Tỉnh
|
đồng/người dân/năm
|
8.060
|
8. Định mức phân bổ chi sự nghiệp đảm bảo xã hội.
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân bổ
|
1
|
Chi sự nghiệp ĐBXH
cấp Tỉnh
|
đồng/người dân/năm
|
13.230
|
2
|
Chi sự nghiệp ĐBXH
cấp huyện
|
đồng/người dân/năm
|
4.720
|
3
|
Chi sự nghiệp ĐBXH
cấp xã
|
đồng/người dân/năm
|
1.520
|
Dự toán chi sự
nghiệp ĐBXH toàn Tỉnh
|
đồng/người dân/năm
|
19.470
|
Đối với ngân
sách huyện, thị xã, thành phố:
- Đối với kinh
phí để thực hiện chế độ thăm hỏi, động viên các gia đình thuộc diện chính sách
vào ngày lễ, tết (gia đình: liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, anh hùng lực lượng
vũ trang, anh hùng lao động, bà mẹ Việt Nam anh hùng, người có công với cách
mạng, quân nhân bị tai nạn nghề nghiệp) ngoài chế độ phụ cấp hàng tháng hoặc
trợ cấp một lần do ngân sách trung ương đảm bảo, ngân sách huyện, thị xã, thành
phố còn được phân bổ thêm 240.000 đồng/gia đình thuộc diện chính sách/năm để có
thêm kinh phí thực hiện chế độ thăm hỏi, động viên các gia đình thuộc diện
chính sách vào ngày lễ, tết.
- Đối với kinh
phí thực hiện chế độ bảo trợ xã hội theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP và Nghị định
số 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã
hội được phân bổ thêm.
9. Định mức phân bổ chi công tác quốc phòng.
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân bổ
|
1
|
Chi công tác quốc
phòng cấp tỉnh
|
đồng/người dân/năm
|
8.000
|
2
|
Chi công tác quốc
phòng cấp huyện
|
đồng/người dân/năm
|
6.470
|
3
|
Chi công tác quốc
phòng cấp xã
|
đồng/người dân/năm
|
3.910
|
Dự toán chi công
tác quốc phòng toàn tỉnh
|
đồng/người dân/năm
|
18.380
|
Đối với cấp xã:
Ngoài định mức
phân bổ theo dân số nêu trên, xã biên giới được phân bổ kinh phí với mức 300
triệu đồng/xã biên giới/năm để có thêm kinh phí thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
Ngoài ra chi
công tác quốc phòng cấp xã còn được sử dụng từ nguồn thu Quỹ quốc phòng- an
ninh.
10. Định mức phân bổ chi công tác an ninh.
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân bổ
|
1
|
Chi công tác an ninh
cấp tỉnh
|
đồng/người dân/năm
|
6.000
|
2
|
Chi công tác an ninh
cấp huyện
|
đồng/người dân/năm
|
3.000
|
3
|
Chi công tác an ninh
cấp xã
|
đồng/người dân/năm
|
8.000
|
Dự toán chi công
tác an ninh toàn Tỉnh
|
đồng/người dân/năm
|
17.000
|
Đối với cấp xã:
Định mức phân
bổ nêu trên đã bao gồm kinh phí thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác
đảm bảo an ninh, trật tự ở địa bàn các xã trong tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2011-2015”.
Ngoài định mức
phân bổ theo dân số nêu trên, xã biên giới được phân bổ kinh phí với mức 225
triệu đồng/xã biên giới/năm để có thêm kinh phí thực hiện nhiệm vụ an ninh.
Ngoài ra chi
công tác an ninh cấp xã còn được sử dụng từ nguồn thu Quỹ quốc phòng- an ninh
và thu phạt an toàn giao thông do cấp xã xử lý.
11. Định mức phân bổ chi sự nghiệp khoa học, công nghệ.
Dự toán chi sự
nghiệp khoa học, công nghệ được bố trí theo mức quy định của Trung ương. Định
mức phân bổ này áp dụng cho ngân sách cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố. Kinh
phí phân bổ cụ thể cho từng huyện, thị xã, thành phố năm 2011 đảm bảo không
thấp hơn dự toán năm 2010 và có mức tăng hợp lý để phù hợp với nhiệm vụ chi sự
nghiệp khoa học của từng huyện, thị xã, thành phố.
12. Định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế.
Định mức phân
bổ chi sự nghiệp kinh tế tính bằng 10% so với tổng chi thường xuyên các lĩnh
vực chi (từ mục 1 đến mục 11) cho từng cấp ngân sách.
- Đối với đô
thị loại III, loại IV theo quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP của Chính
phủ được phân bổ thêm: 7.500 triệu đồng/đô thị loại III/năm; 5.000 triệu
đồng/đô thị loại IV/năm.
- Kinh phí miễn
thu thuỷ lợi phí được ngân sách cấp Tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện,
thị xã, thành phố để thực hiện nạo vét kênh mương, thuỷ lợi nội đồng, tưới
tiêu,....
Chi sự nghiệp
kinh tế đã bao gồm:
+ Sự nghiệp giao
thông: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác;
lập các biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến
đường do huyện, thị xã, thành phố quản lý
+ Sự nghiệp
nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu bảo dưỡng các tuyến đê,
các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
công tác khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến nông; chi khoanh nuôi, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản do huyện, thị xã, thành phố quản lý. Riêng chi cho Trạm khuyến nông,
Trạm thú y, Trạm bảo vệ thực vật, Trạm thủy sản do ngân sách cấp tỉnh chi.
+ Sự nghiệp
thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp
thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác.
+ Chi cho công
tác quy hoạch:
. Dự án quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng của đô thị loại
4, loại 5.
. Dự án quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của đô thị.
. Dự án quy
hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình không tập trung,
không mang tính chất kinh doanh.
. Dự án quy
hoạch điểm dân cư nông thôn.
. Chi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
+ Sự nghiệp
kinh tế khác thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý.
13. Định mức phân bổ chi trợ giá, trợ cước.
Căn cứ vào
chính sách của Nhà nước về mức giá, đối tượng trợ giá để xác định mức trợ giá
cho từng trường hợp.
14. Định mức phân bổ chi sự nghiệp hoạt động môi trường.
Định mức phân
bổ chi sự nghiệp hoạt động môi trường bố trí bằng 1% tổng chi cân đối ngân sách
của từng cấp ngân sách.
15. Định mức phân bổ chi thường xuyên khác ngân sách.
Phân bổ theo
tỷ trọng (bằng 0,5%) tổng các khoản chi thường xuyên đã được tính theo định mức
phân bổ dự toán chi ngân sách cho từng cấp ngân sách (từ mục 1 đến mục 14).
Riêng đối với các huyện có xã biên giới được bổ sung kinh phí cho huyện theo
mức 200 triệu đồng/ xã biên giới để thực hiện nhiệm vụ quan hệ với các địa
phương nước bạn.
16. Đối với các huyện, thị xã, thành phố có tỷ lệ điều tiết
về ngân sách cấp tỉnh.
Phân bổ thêm
50% số chi tính theo định mức dân số nêu trên, mức phân bổ thêm tối đa không
quá số điều tiết về ngân sách cấp Tỉnh.
17. Dự phòng ngân sách.
Dự phòng ngân
sách bố trí bằng 3% tổng chi cân đối ngân sách của từng cấp ngân sách nhằm có
nguồn chủ động chi khắc phục thiên tai, hỏa hoạn, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng
an ninh và các nhiệm vụ cấp thiết khác phát sinh ngoài dự toán đầu năm.
18. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách.
Đối với các
huyện, thị xã, thành phố nhận bổ sung cân đối ngân sách cấp Tỉnh, dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm trong kỳ ổn định ngân sách, Uỷ ban nhân dân Tỉnh sẽ
trình Hội đồng nhân dân Tỉnh hỗ trợ có mục tiêu để đảm bảo nhiệm vụ chi cho các
huyện một phần kinh phí tuỳ theo khả năng của ngân sách cấp Tỉnh để giảm bớt
khó khăn cho các huyện có số tăng thu hàng năm thấp.
Điều 2. Nghị quyết này được áp dụng kể từ năm ngân sách 2011 và thời
kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật NSNN.
Điều 3. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này; thường xuyên kiểm tra, sơ kết, tổng
kết và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh khoá VII, kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2010 và có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011./.