Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu 11/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 15/12/2015
Ngày có hiệu lực 25/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Dương Văn Thống
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2015/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 15 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Trên cơ sở xem xét báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành với báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 đã nêu trong Báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành hữu quan.

Đánh giá chung:

Năm 2015, trong bối cảnh kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, song với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã hoàn thành 33 chỉ tiêu kinh tế - xã hội do Hội đồng nhân dân tỉnh nghị quyết. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh ước đạt 12%. Đến nay đã có 06 xã được công nhận là xã đạt chuẩn nông thôn mới, vượt 03 xã so với kế hoạch đề ra năm 2015; văn hóa - xã hội tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả quan trọng; an sinh xã hội được đảm bảo; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống nhân dân được cải thiện.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, chúng ta nhận thấy vẫn còn một số hạn chế: Sản xuất kinh doanh phục hồi chậm, các chính sách hỗ trợ của Nhà nước chưa đạt hiệu quả mong muốn; số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể còn nhiều. Việc triển khai tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tiến độ thực hiện một số dự án trọng điểm của tỉnh còn chậm. Công tác cải cách hành chính đã có chuyển biến tốt nhưng chưa đồng bộ ở các ngành, địa phương…

Điều 2. Thống nhất mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2016, cụ thể như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung mọi nguồn lực để phát triển kinh tế, bảo đảm tăng trưởng hợp lý và bền vững. Phát triển công nghiệp theo hướng đổi mới công nghệ, nâng cao giá trị sản phẩm; cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Phát triển nông nghiệp bền vững, gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa - xã hội; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu về kinh tế:

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (giá so sánh 2010):7,3%.

- Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp 24%; công nghiệp - xây dựng 28,6%; dịch vụ 47,4%.

- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người: 29 triệu đồng.

- Tổng sản lượng lương thực có hạt: 285.000 tấn.

- Sản lượng chè búp tươi: 87.000 tấn.

- Tổng đàn gia súc chính: 662.800 con.

- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: 40.300 tấn, trong đó: sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính: 36.300 tấn.

- Trồng rừng: 15.000 ha.

- Tổng số xã công nhận đạt  tiêu chí nông thôn mới: 11 xã.

- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010): 8.200 tỷ đồng.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa 11.000: tỷ đồng.

- Giá trị xuất khẩu hàng hóa: 75 triệu USD.

[...]