Nghị quyết 06/2023/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2023–2025
Số hiệu | 06/2023/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 07/07/2023 |
Ngày có hiệu lực | 17/07/2023 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Người ký | Nguyễn Tiến Hải |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2023/NQ-HĐND |
Cà Mau, ngày 07 tháng 7 năm 2023 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 82/TTr-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau dự thảo Nghị quyết quy định mức hỗ trợ một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau (sau thẩm tra); Báo cáo thẩm tra số 69/BC-HĐND ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Nghị quyết này quy định mức hỗ trợ từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách Trung ương phân bổ cho địa phương và nguồn vốn đối ứng của ngân sách địa phương để thực hiện một số nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau (sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Các nội dung không thuộc phạm vi điều chỉnh trong Nghị quyết này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định khác có liên quan.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến mức hỗ trợ một số nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Mức hỗ trợ một số nội dung thực hiện Chương trình
1. Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, chuyển đổi cơ cấu sản xuất
Hỗ trợ 100% chi phí tư vấn, giám sát và gắn mã vùng trồng, vùng nuôi cho các tổ chức, cá nhân theo dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt; ưu tiên cấp mã vùng trồng, vùng nuôi cho vùng sản xuất đã được đánh giá chứng nhận vùng trồng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) và nông nghiệp hữu cơ.
2. Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở
a) Mua sắm (đầu tư mới) thiết bị của đài truyền thanh xã để đảm bảo yêu cầu công tác thông tin, tuyên truyền: Mức hỗ trợ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa 530 triệu đồng/xã;
b) Mở rộng hệ thống cụm loa, thay thế cụm loa có dây, không dây FM hư hỏng không còn sử dụng được sang cụm loa ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông: Mức hỗ trợ tối đa 33 triệu đồng/cụm.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở
a) Hỗ trợ mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao tại các thiết chế văn hóa, thể thao theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa: 500 triệu đồng/Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Thể thao cấp huyện; 80 triệu đồng/Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng xã và 30 triệu đồng/Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp;
b) Hỗ trợ xây dựng tủ sách theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa: 100 triệu đồng/tủ sách cho Thư viện, tủ sách tại Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Thể thao cấp huyện; 20 triệu đồng/tủ sách cho Thư viện, tủ sách tại Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng xã; 10 triệu đồng/tủ sách tại Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp;
c) Hỗ trợ kinh phí tổ chức giải thể thao xã và ấp nhưng tối đa: 50 triệu đồng/năm đối với Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng xã và 10 triệu đồng/năm đối với Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp.
4. Hỗ trợ cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ ngân sách trung ương không quá 50% tổng kinh phí hỗ trợ cho một cơ sở, tổ chức, cá nhân theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Hỗ trợ phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, quy mô ấp theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương không quá 50% kinh phí thực hiện mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ngân sách địa phương hỗ trợ thêm không quá 20% đối với các xã đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang, ven biển và hải đảo; phần còn lại từ các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.