TỔNG LIÊN
ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04a /NQ-TLĐ
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 6 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ
BAN CHẤP HÀNH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
KHOÁ XI
VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN TRỰC
TIẾP CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHONG TRÀO CÔNG NHÂN VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN TRONG
TÌNH HÌNH MỚI
I. TÌNH HÌNH CÔNG ĐOÀN CẤP
TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ
1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, tổ chức và hoạt động của
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đã có nhiều nỗ lực, cố gắng đổi mới nội dung
và phương thức hoạt động theo phương châm vì cơ sở, hướng mạnh về cơ sở. Nhìn
chung, tổ chức và hoạt động của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đã cơ bản thực
hiện các quy định của pháp luật, Điều lệ Công đoàn Việt Nam và đạt được nhiều kết
quả trong việc: tuyên truyền phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở; đại
diện và tham gia với chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về những
vấn đề có liên quan đến công nhân, viên chức, lao động và hoạt động công đoàn;
chỉ đạo hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở; thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần cho đoàn viên và người lao động, góp phần xây dựng quan hệ lao động
hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp trên địa bàn. Nhiều cán bộ chuyên
trách công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được đào tạo cơ bản, tích cực học tập
nâng cao trình độ. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đã từng bước được đầu tư
về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, phân cấp quản lý thu, chi tài chính công
đoàn, bước đầu tạo được sự chủ động về kinh phí để thực hiện nhiệm vụ.
Đạt được kết quả trên là do sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, của các Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố,
công đoàn ngành Trung ương và tương đương. Nhiều công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở đã tranh thủ được sự quan tâm, hỗ trợ tích cực của cấp ủy Đảng, chính quyền,
cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức đoàn thể khác trên địa bàn. Phần lớn
cán bộ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nhiệt tình, tâm huyết, gắn bó với
phong trào công nhân và hoạt động công đoàn.
2. Hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
Một số công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tổ chức thực hiện nhiệm vụ còn
dàn trải, chưa tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm của công đoàn; hiệu quả
thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động chưa cao; công tác phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ
sở còn chậm; công tác xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh còn mang tính hình thức;
việc phân cấp quản lý, chỉ đạo công đoàn cơ sở còn chồng chéo, chưa có giải
pháp cụ thể để hỗ trợ, hướng dẫn công đoàn cơ sở hoạt động đầy đủ, kịp thời. Một
bộ phận cán bộ chuyên trách công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở còn hạn chế về
năng lực chỉ đạo, hướng dẫn công đoàn cơ sở hoạt động. Cơ sở vật
chất và điều kiện làm việc khó khăn. Một số công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
chưa thật sự chủ động trong công tác tài chính công đoàn. Phương thức chỉ đạo
hoạt động một số nơi còn mang tính hành chính, chưa sâu sát cơ sở, chậm nắm bắt
thông tin, thiếu chủ động trong việc giải quyết những khó khăn, bức xúc của cơ
sở.
b. Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan:
- Việc ban hành các quy định về tiêu
chí, điều kiện thành lập hoặc sáp nhập, hợp nhất, giải thể công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở chưa kịp thời.
- Nhận thức của một số Liên đoàn
Lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn
cấp trên trực tiếp cơ sở về yêu cầu nhiệm vụ mới theo quy định của Luật Công
đoàn 2012 còn chậm.
- Một số nơi thành lập, duy trì
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở không theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt
Nam và hướng dẫn của Tổng Liên đoàn. Phân bổ nguồn lực cán bộ, tài chính cho
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở chưa hợp lý. Chưa chủ động làm việc với cấp ủy
cấp huyện về công tác quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ chủ chốt của liên đoàn
lao động cấp huyện. Một số cán bộ chủ chốt công đoàn cấp huyện chưa kinh qua thực
tiễn hoạt động công đoàn.
- Đội ngũ cán bộ chuyên trách công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nhiều nơi thiếu về số lượng, một bộ phận cán bộ
thiếu kinh nghiệm hoặc hạn chế về năng lực chỉ đạo, hướng dẫn công đoàn cơ sở tổ
chức hoạt động. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu.
* Nguyên nhân khách quan:
- Một số nơi chưa coi trọng vai
trò của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, việc giao số lượng biên chế cán bộ
công đoàn chuyên trách cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở chưa đáp ứng yêu
cầu hoạt động của công đoàn theo yêu cầu nhiệm vụ mới.
- Nhiều công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở, nhất là liên đoàn lao động cấp huyện, phải thực hiện nhiều nhiệm vụ
chính trị của địa phương, chưa tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của
công đoàn.
II. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Nâng cao hiệu quả hoạt động của
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở với phương châm “Vì đoàn viên và người lao động;
tập trung hướng về cơ sở”, đáp ứng yêu cầu của phong trào công nhân và hoạt động
công đoàn trong tình hình mới là nhiệm vụ quan trọng của công đoàn, trong đó ưu
tiên củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở nơi có nhiều doanh nghiệp, có đông công nhân lao động.
2. Mục tiêu
- Tạo sự chuyển biến nhận thức về
vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong
các cấp công đoàn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở thực hiện đầy đủ quyền, trách nhiệm theo quy định của Luật Công đoàn, Bộ
luật Lao động 2012. Trước hết, ưu tiên thực hiện những nhiệm vụ có liên quan trực
tiếp đến việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
lao động và công tác phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở.
- Từng bước kiện toàn tổ chức, cán
bộ, đổi mới nội dung, phương thức chỉ đạo theo hướng trực tiếp, sâu sát thường
xuyên đối với công đoàn cơ sở, đoàn viên và người lao động, khắc phục tính hình
thức, dàn trải về nội dung hoạt động của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Kiện
toàn, củng cố tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
- Rà soát tình hình tổ chức và hoạt
động của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở để củng cố, sắp xếp, kiện toàn phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương và nguồn lực của tổ chức công
đoàn theo hướng:
+ Giải thể, tổ chức lại những công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được thành lập không theo đúng quy định của Điều
lệ Công đoàn Việt Nam.
+ Thống nhất mô hình tổ chức công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quản lý chỉ đạo, hướng dẫn toàn diện đối với công
đoàn cơ sở. Từng bước sắp xếp công đoàn giáo dục cấp huyện theo hướng cho phép
bổ sung một phó chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp huyện kiêm chủ tịch chuyên
trách công đoàn giáo dục cấp huyện và công tác chuyên
trách tại cơ quan liên đoàn lao động cấp huyện.
+ Tổ chức công đoàn các khu công
nghiệp đồng bộ với ban quản lý các khu công nghiệp và bố trí đại diện của công
đoàn các khu công nghiệp tại mỗi khu công nghiệp có đủ điều kiện về số lượng
công đoàn cơ sở hoặc số lượng đoàn viên.
+ Củng cố, sắp xếp và kiện toàn
các công đoàn ngành địa phương theo hướng đáp ứng đủ điều kiện về số lượng đoàn
viên, công nhân lao động và nguồn tài chính công đoàn.
- Xác định rõ đối tượng tập hợp, thực
hiện phân cấp quản lý phù hợp đối với từng loại hình công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở, khắc phục tình trạng chồng chéo về đối tượng tập hợp và chỉ đạo hoạt động
đối với công đoàn cơ sở.
2. Đổi mới nội
dung và phương thức chỉ đạo của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đối với công
đoàn cơ sở, đoàn viên và người lao động
- Tăng cường liên hệ trực tiếp,
thường xuyên đối với công đoàn cơ sở, đoàn viên và người lao động để chỉ đạo hoạt
động của công đoàn cơ sở, trong đó tổ chức thí điểm một số hoạt động của công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đối với những doanh nghiệp chưa thành lập công
đoàn cơ sở.
- Tăng cường phân công cán bộ công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở bám địa bàn, kịp thời nắm bắt thông tin, trực tiếp
hỗ trợ công đoàn cơ sở, đoàn viên và người lao động trong phạm vi quyền và
trách nhiệm của công đoàn cấp trên theo quy định của pháp luật.
- Chủ động đề xuất, tham gia, phối
hợp với chính quyền đồng cấp, cơ quan chức năng trên địa bàn tổ chức đối thoại
định kỳ với công nhân lao động để kịp thời giải quyết bức xúc của công nhân lao
động, hạn chế tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể, góp phần xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ tại doanh nghiệp.
- Xác định nhiệm vụ trọng tâm phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương, trong đó cần tập trung nguồn nhân lực
và tài chính để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến thương lượng tập thể;
thực hiện quy chế dân chủ tại nơi làm việc; giải quyết
tranh chấp lao động; đại diện cho tập thể lao động hoặc người lao động khi được
yêu cầu khởi kiện tại tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể
người lao động hoặc người lao động bị xâm phạm; chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần của đoàn viên và người lao động; hỗ trợ thu, phân phối nguồn thu kinh
phí công đoàn tại cơ sở; phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở trong
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và giải quyết các vấn đề vướng mắc khác phát
sinh ở cơ sở.
3. Bố trí cán
bộ và đảm bảo chính sách cán bộ
- Xây dựng
tiêu chuẩn chức danh cán bộ, rà soát, xác định vị trí việc làm ở cơ quan công
đoàn các cấp đảm bảo tinh, gọn bộ máy.
- Trên cơ sở số
lượng cán bộ chuyên trách công đoàn hiện có, thực hiện rà soát, sắp xếp, điều động
trong nội bộ hệ thống công đoàn theo hướng ưu tiên bố trí cán bộ đối với công đoàn
cấp trên trực tiếp cơ sở, đủ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện luân chuyển
cán bộ công đoàn chuyên trách ở cấp trên tăng cường cho công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở.
- Tiếp tục
tham gia với Đảng, Nhà nước hoàn thiện chính sách cán bộ, trong đó, chú trọng
chính sách về tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở.
4. Tiếp tục
nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở
Đổi mới nội dung, phương pháp đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn, trong đó tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
kiến thức chuyên sâu về pháp luật có liên quan đến quan hệ lao động, về các kỹ
năng hoạt động công đoàn của cán bộ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. Quan
tâm xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức ở cấp tỉnh, thành phố; công đoàn
ngành Trung ương và tương đương; công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
5. Đầu tư cơ sở
vật chất và đảm bảo điều kiện hoạt động của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
phương tiện làm việc đối với cơ quan công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, tạo điều
kiện thuận lợi để công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện đầy đủ quyền và
trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Thực hiện phân cấp tài chính công đoàn
theo hướng tạo sự chủ động về tài chính đối với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đối với Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam
- Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện
các quy định liên quan đến công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở về chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, tiêu chuẩn, chức danh, vị trí việc làm đối với cán bộ công
đoàn chuyên trách tại cơ quan công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; tiêu chí đánh
giá chất lượng hoạt động công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
- Tiếp tục kiến nghị, đề xuất để
thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương tháo gỡ những vướng mắc về biên chế, công
tác tuyển dụng, bố trí và sử dụng cán bộ công đoàn chuyên trách các cấp, nhất
là cấp trên trực tiếp cơ sở.
- Chỉ đạo các cơ sở đào tạo của
công đoàn xây dựng giáo trình, tài liệu phục vụ cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, trong đó chú trọng đào tạo kỹ năng hoạt động
công đoàn.
- Tập trung chỉ đạo và nâng cao hiệu
quả hoạt động của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, định kỳ tổ chức sơ, tổng
kết đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết.
- Các ban của Tổng Liên đoàn chủ động
đề xuất với Đoàn Chủ tịch và hướng dẫn các chuyên đề trong phạm vi được phân
công, tạo điều kiện để các cấp công đoàn tổ chức thực hiện.
2. Đối với
các LĐLĐ tỉnh, thành phố, công đoàn ngành Trung ương và tương đương.
- Rà soát, củng cố, sắp xếp, nâng
cao chất lượng hoạt động của công đoàn các khu công nghiệp, công đoàn ngành địa
phương theo hướng tinh gọn, phù hợp với điều kiện cụ thể của ngành, địa phương;
giải thể các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở không đủ điều kiện và không
đúng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam để thành lập lại theo đúng
quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Tổ chức xây dựng quy chế phối hợp chỉ
đạo công đoàn cơ sở giữa các công đoàn cấp huyện, ngành địa phương, các khu
công nghiệp. Rà soát về mô hình tổ chức của các tổng công ty trực thuộc các
liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương,
kiện toàn, sắp xếp lại phù hợp với chức năng là cấp chỉ đạo trực tiếp của công
đoàn cơ sở.
- Chủ động tham mưu, đề xuất với cấp
ủy Đảng cùng cấp thực hiện việc luân chuyển cán bộ từ công đoàn cấp trên xuống
cấp dưới và ngược lại hoặc cử cán bộ biệt phái tăng cường cho công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch và đẩy mạnh
công tác đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng hoạt động công đoàn đối với cán bộ công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
- Tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy
Đảng, sự phối hợp của chính quyền chuyên môn cùng cấp để tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất và điều kiện làm việc cho công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
- Phân cấp quản lý tài chính theo
hướng tạo sự chủ động đối với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
- Tổ chức thực hiện việc đánh giá
chất lượng hoạt động của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở theo quy định của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
3. Đối với
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
- Chủ động đề xuất với công đoàn cấp
trên trong việc sắp xếp tổ chức, định biên cán bộ, phân cấp quản lý chỉ đạo, tự
chủ về tài chính, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
- Hàng năm xây dựng chương trình
công tác và xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm có liên quan trực tiếp quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, để ưu tiên tổ chức thực hiện.
- Đối với nơi đã thành lập công
đoàn cơ sở cần tập trung hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở đổi mới nội dung,
phương thức và nâng cao chất lượng hoạt động của công đoàn cơ sở theo tinh thần
Nghị quyết số 6a/NQ-TLĐ ngày 06/01/2011 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn (khóa
X). Lựa chọn những doanh nghiệp lớn, tập trung hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở
ở đó nâng cao năng lực thương lượng, đàm phán về thỏa ước lao động tập thể và
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ để tạo sự lan tỏa đến các
doanh nghiệp cùng ngành, nghề, cùng địa bàn.
- Đối với nơi chưa thành lập công
đoàn cơ sở: phân công cán bộ công đoàn chuyên trách ở cơ quan công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở nắm địa bàn và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của cán bộ
công đoàn cơ sở được xác định tại điểm 2, mục III phần nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu của Nghị quyết này.
Trên cơ sở Nghị quyết này, Ban Chấp
hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giao Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn,
chỉ đạo các cấp công đoàn triển khai thực hiện. Các liên đoàn lao động tỉnh,
thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực
thuộc Tổng Liên đoàn căn cứ sự chỉ đạo, hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn để xây dựng chương trình, kế hoạch, có chỉ tiêu và biện pháp để triển khai
Nghị quyết phù hợp với đặc điểm của ngành, địa phương.
Nơi nhận:
- Các UVBCH TLĐ;
- Ban Tổ chức, Ban Dân Vận TW;
- Các ban, đơn vị trực thuộc TLĐ; (Đã ký)
- Các LĐLĐ tỉnh, tp, CĐ ngành TW;
- Các CĐ TCty trực thuộc TLĐ, các trường CĐ;
- Lưu VT, ToC TLĐ.
|
TM. BAN CHẤP
HÀNH
CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Tùng
|