HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2014/NQ-HĐND
|
Phú Thọ, ngày 16
tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
THỦY LỢI TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1590/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng Chiến lược
phát triển thủy lợi Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số
126/2007/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về
Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2015 và định
hướng đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số
2537/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc
đề nghị phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ
đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh
và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Phú Thọ
đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi điều
chỉnh
Điều chỉnh quy hoạch
tưới và quy hoạch tiêu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
2. Điều chỉnh
mục tiêu quy hoạch
a. Mục tiêu
về tưới
- Cấp nước tưới chủ động cho 34.500
ha lúa, trong đó giai đoạn đến 2015 đạt 30.900 ha.
- Cấp nước tưới cho 7.800 ha diện
tích màu, trong đó giai đoạn đến 2015 đạt 3.300 ha.
- Tạo nguồn tưới cho diện tích cây
vùng đồi 2.400 ha, trong đó giai đoạn đến 2015 đạt 1.500 ha.
- Cấp nước cho diện tích nuôi trồng
thủy sản 3.700 ha, trong đó giai đoạn đến 2015 đạt 1.800 ha.
- Kiên cố hóa 100% kênh cấp I, II và
75% kênh cấp III; trong đó giai đoạn đến 2015 kiên cố hóa 75% kênh cấp I, II và
50% kênh cấp III.
b. Mục tiêu
về tiêu
- Bảo đảm diện tích tiêu toàn tỉnh đạt
162.400 ha, trong đó tiêu tự chảy qua cống 142.300 ha; tiêu động lực chủ động
20.100 ha, trong đó giai đoạn đến 2015 đạt 11.100 ha.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng cho 20 vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung, với tổng diện tích nuôi thả đạt 1.850 ha; trong
đó: giai đoạn đến 2015 diện tích đạt 750 ha.
3. Điều chỉnh
nội dung quy hoạch
a. Quy hoạch
tưới
- Đối với lưu vực
sông Lô, sông Đà: Tập trung cải tạo, nâng cấp các công trình hồ đập, trạm bơm
hiện có; xây dựng mới các công trình hồ đập, trạm bơm; kiên cố hóa hệ thống
kênh chính các hồ, đập lớn bằng đường ống có áp để mở rộng diện tích phục vụ;
kiên cố hóa kênh mương nội đồng.
- Đối với lưu vực
sông Thao: Tập trung cải tạo, nâng cấp các công trình hồ đập, trạm bơm hiện có;
xây dựng mới các công trình hồ đập, trạm bơm; ưu tiên xây dựng mới các công
trình hồ chứa lớn, phục vụ khai thác đa mục tiêu, có khả năng tận dụng cột nước
địa hình để vận chuyển nước giữa các lưu vực; kiên cố hóa hệ thống kênh chính
các hồ, đập lớn bằng đường ống có áp để mở rộng diện tích phục vụ; kiên cố hóa
kênh mương nội đồng.
- Xây dựng mới
272 công trình; cải tạo, nâng cấp 554 công trình. Trong đó, ưu tiên xây dựng mới
61 công trình; cải tạo, nâng cấp 107 công trình.
- Kiên cố hóa 302
km kênh cấp I, II; 1.575 km kênh cấp III.
b. Quy hoạch
tiêu
- Cải tạo, nâng cấp
để phát huy hết công suất các trạm bơm tiêu hiện có; xây dựng mới các trạm bơm
tiêu nhằm tăng diện tích tiêu động lực để chủ động tiêu úng cho các lưu vực; cải
tạo các ngòi tiêu, cống tiêu để tăng khả năng tiêu tự chảy; kết hợp đầu tư hạ tầng
nuôi trồng thủy sản.
- Xây mới 29 công
trình; cải tạo, nâng cấp 95 công trình. Trong đó, ưu tiên xây dựng mới 15 công
trình; cải tạo nâng cấp 31 công trình.
- Xây dựng mới bờ
vùng cho 20 cơ sở nuôi trồng thủy sản tập trung với tổng chiều dài bờ vùng khoảng
38 km.
4. Điều chỉnh
kinh phí thực hiện và nguồn vốn đầu tư
- Kinh phí thực hiện: 7.367,5 tỷ đồng,
trong đó: Giai đoạn đến 2015: 1.162,2 tỷ đồng; giai đoạn 2016-2020: 6.205,3 tỷ
đồng.
- Nguồn vốn đầu tư: Vốn ngân sách nhà
nước: 3.684,0 tỷ đồng (50%), vốn ODA: 2.953,5 tỷ đồng (40,09%), vốn đóng góp của
nhân dân: 730,0 tỷ đồng (9,91%).
5. Điều chỉnh,
bổ sung các giải pháp chủ yếu
a. Về huy động
nguồn vốn
- Đối với các
công trình lớn: Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, nguồn vốn
trái phiếu Chính phủ, tích cực tranh thủ nguồn vốn ODA để đầu tư xây dựng công
trình.
- Đối với các
công trình vừa và nhỏ: Đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh, huyện, xã; đặc biệt
tranh thủ nguồn vốn các chương trình mục tiêu, chương trình ưu tiên đầu tư của
các bộ, ngành, vốn ODA, vốn đóng góp của nhân dân.
b. Về cơ chế
chính sách
- Khuyến khích sự tham gia của người dùng nước từ khâu quy hoạch, xây dựng
và quản lý để nâng cao hiệu quả đầu tư. Gắn công tác thủy lợi với các chính
sách xã hội trong việc giải quyết nước tưới, sinh hoạt cho nhân dân.
- Tạo cơ chế khuyến khích phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ trong
xây dựng quản lý, vận hành và khai thác công trình thủy lợi.
c. Về tổ chức
quản lý và khai thác hiệu quả công trình thủy lợi
- Rà soát, đánh
giá và thực hiện phân cấp công trình và phân cấp quản lý các công trình thủy lợi
bảo đảm phù hợp với thực tế: Tiếp tục củng cố, kiện toàn và đổi mới các hợp tác
xã dịch vụ quản lý công trình thủy lợi ở cơ sở để có đủ năng lực, trình độ đảm
nhận công việc quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi.
Giao thêm các
công trình thủy lợi có quy mô vừa cho Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Khai
thác công trình thủy lợi tỉnh quản lý. Các công trình quy mô nhỏ nằm trong phạm
vi thôn, xã giao cho Ủy ban nhân dân xã quản lý khai thác.
- Tăng cường tập
huấn, tuyên truyền về pháp lệnh quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi,
chế độ chính sách, chuyên môn kỹ thuật về quản lý khai thác các công trình thủy
lợi cho các hợp tác xã quản lý công trình ở cấp xã, lực lượng cán bộ chuyên
ngành thủy lợi và lực lượng tham gia làm thủy lợi ở cơ sở. Tuyên truyền, vận động
nhân dân tích cực tham gia công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi. Thực hiện nghiêm chỉnh việc xử lý các vi phạm, xâm hại công trình thủy lợi.
d. Về quản
lý đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch
- Ủy ban nhân dân
tỉnh thống nhất công tác quản lý từ quy hoạch đến khảo sát, thiết kế, thi công,
quản lý, khai thác đối với tất cả các công trình thủy lợi để bảo đảm đúng mục
tiêu kỹ thuật an toàn, đúng trình tự xây dựng cơ bản.
- Đối với các
công trình có quy mô lớn nằm trên địa bàn nhiều huyện hoặc những công trình có kỹ
thuật phức tạp, áp dụng công nghệ mới cần có sự thỏa thuận về giải pháp kỹ thuật
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
e. Về phân
cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình
Phân cấp quản
lý đầu tư xây dựng công trình:
- Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các công trình thủy lợi lớn,
quan trọng, các công trình theo quy định thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân
cấp huyện chủ động quyết định đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các công
trình thủy lợi do huyện quản lý theo thẩm quyền.
- Ủy ban nhân dân
cấp xã huy động các nguồn lực địa phương, đóng góp của nhân dân; áp dụng cơ chế,
chính sách chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương
trình khác để đầu tư kiên cố hóa hệ thống kênh mương nội đồng.
- Có cơ chế,
chính sách khuyến khích cấp huyện chủ động huy động các nguồn lực và ngân sách
địa phương để đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp công trình thủy lợi trên cơ sở
hỗ trợ một phần từ ngân sách cấp tỉnh.
Phân cấp quản
lý công trình sau đầu tư:
Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc giao đơn vị khai thác, quản lý sử dụng công trình sau khi đầu
tư bảo đảm nguyên tắc: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Khai thác công
trình thủy lợi quản lý khai thác các công trình lớn, liên xã và có kỹ thuật phức
tạp; Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý khai thác các công trình nhỏ trong phạm vi
thôn, xã.
f. Về áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào xây dựng và quản lý, khai thác công trình thủy lợi
Đẩy mạnh công tác
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới như công nghệ thông tin, mô hình
toán, tự động hóa, vật liệu xây dựng, thiết bị thủy lực, máy bơm, công nghệ tưới
tiết kiệm nước, vv…trong tính toán dự báo nguồn nước, quy hoạch, thiết kế, xây
dựng công trình thủy lợi và quản lý nguồn nước, phòng chống thiên tai. Các công
trình xây dựng phải bảo đảm tính kinh tế, an toàn, kỹ thuật và mỹ thuật.
g. Về tăng
cường đào tạo nguồn nhân lực
- Nâng cao nhận
thức của cộng đồng trong công tác thủy lợi; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn của lực lượng tham gia công tác quản lý, nghiên cứu,
thiết kế, xây dựng thủy lợi và quản lý, khai thác các công trình thủy lợi. Tăng
cường hợp tác với các tỉnh lân cận về quản lý tài nguyên nước và công trình thủy
lợi để chủ động bảo vệ và phát triển nguồn nước.
- Tranh thủ sự hợp
tác, hỗ trợ, chuyển giao công nghệ, chính sách tài chính của các tổ chức quốc tế
cho phát triển kinh tế xã hội, nông nghiệp nông thôn, tài nguyên nước.
h. Về tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra
- Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các hoạt động
đầu tư ở tất cả các khâu trong quá trình triển khai thực hiện thuộc mọi tổ chức
có liên quan.
- Tổ chức chặt chẽ
việc xét duyệt đăng ký hành nghề kinh doanh xây dựng đi đôi với tăng cường kiểm
tra hành nghề khảo sát, thiết kế và xây lắp theo giấy phép được duyệt.
i. Về tăng
cường sự tham gia của cộng đồng
Đẩy mạnh xã hội
hóa công tác thủy lợi và quản lý tài nguyên nước, chú trọng phát huy nội lực và
sức mạnh của toàn xã hội, đồng thời khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng và quản lý công trình thủy lợi. Tăng cường
công tác tuyên truyền, chuyển tải các thông tin cần thiết, các mô hình và những
kinh nghiệm quản lý tốt, phổ biến các chính sách của Nhà nước đã ban hành, nâng
cao ý thức cộng đồng cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi người
dân.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được
Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 10
tháng 7 năm 2014./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, CP;
- VPQH, VPCP;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- VKSND, TAND tỉnh;
- Các đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PCVP;
- TPP, CV;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Dân Mạc
|