Quyết định 691/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2025, định hướng đến năm 2035

Số hiệu 691/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/08/2017
Ngày có hiệu lực 15/08/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Lò Văn Tiến
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 691/QĐ-UBND

Điện Biên, ngày 15 tháng 8 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT DỰ ÁN RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2015-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng Chiến lược phát triển thủy li Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức, lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên thông qua dự án Rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển thủy li tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2025, định hướng đến năm 2035;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015-2025, định hướng đến năm 2035, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm quy hoạch

- Quy hoạch thủy lợi đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của tỉnh;

- Đảm bảo khai thác sử dụng hợp lý nguồn nước, lợi dụng tổng hợp, phục vụ đa mục tiêu (cho nông nghiệp; công nghiệp; dịch vụ; phục vụ nước sinh hoạt cho người dân...), cải thiện khả năng thích nghi và hạn chế ảnh hưởng bất lợi của biến đi khí hậu; phục vụ thiết thực cho Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.

- Khắc phục các tồn tại hạn chế, bất cập trong đầu tư, quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi giai đoạn trước; ưu tiên công tác cải tạo, nâng cấp, kiên cố kênh mương hoàn chỉnh các công trình, hệ thống công trình cũ là chính, nhằm tận dụng khai thác triệt để nguồn nước và năng lực hệ thng công trình hiện có. Bổ sung mới các giải pháp công trình, phi công trình phục vụ tưới, chống lũ đối với những khu vực còn thiếu hoặc quy mô công trình chưa đáp ứng yêu cầu, trong đó đặc biệt chú trọng đến các vùng phát triển sản xuất cây hàng hóa, ưu tiên các khu vực vùng sâu, vùng xa và biên giới.

- Quản lý, khai thác sử dụng và phát triển nguồn nước đảm bảo các yêu cầu trước mắt và không mâu thuẫn với nhu cầu phát triển trong tương lai.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ

2.1. Mc tiêu

a) Mục tiêu chung

- Đảm bảo sự phát triển bền vững, sử dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác để phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015- 2025 và định hướng đến năm 2035.

- Phục vụ tái cơ cấu lĩnh vực thủy lợi để phát triển bền vững, mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường, đảm bảo khai thác tối đa nhiệm vụ đa mục tiêu của hệ thống thủy lợi đã có.

- Phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

- Góp phần hoàn thành tiêu chí thủy lợi theo Chương trình xây dựng nông thôn mới, củng cố an ninh, chính trị xã hội và an ninh quốc phòng vùng cao biên giới của tỉnh.

b) Mục tiêu cụ thể

* Mục tiêu đến năm 2025

Cấp nước sinh hoạt: Khu vực đô thị (trung tâm các huyện, thị xã, thành phố) đạt 99,8%, vùng nông thôn đạt 90%. Đáp ng nguồn nước phục vụ phát triển công nghiệp 50m3/ngày/ha xây dựng. Cấp đủ nguồn nước để tưới 10.595 ha lúa vụ chiêm, 20.405 ha lúa vụ mùa, 29.097 ha màu đông xuân, 30.225 ha màu hè thu, 5.520 ha màu vụ đông và 10.639 ha cây dài ngày với tần suất bảo đảm tưới P = 75%. Đảm bảo chủ động cung cấp nước 2.183 ha nuôi trng thủy sản và cung cấp nước cho đàn gia súc với tốc độ tăng đàn ở mức 4 - 5%/năm. Phát huy hiệu quả các dự án thủy điện đã và đang đầu tư. Nâng cao mức bảo đảm an toàn phòng chng thiên tai, lũ lụt, chủ động phòng chống, né tránh hoặc thích nghi đgiảm thiu tổn thất về người và tài sản. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi, đảm bảo phát huy 80% năng lực thiết kế.

* Mục tiêu đến năm 2035

[...]