NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI CHẤT THẢI RẮN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 12
(Từ ngày 10 đến ngày 11/7/2008)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ
phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và Lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và
Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ
về phí bảo vệ môi
trường đối với chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số
39/2008/TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo
vệ môi trường đối với chất thải rắn;
Sau khi xem xét Tờ trình số 35/TTr-UBND
ngày 19 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành việc ban hành
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Đối tượng nộp và mức thu
phí:
a) Đối với chất thải rắn thông thường:
- Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
văn phòng công ty, xí nghiệp, trung tâm văn hóa, thể thao: 330 đồng/người/tháng.
- Trường học: 130 đồng/học
sinh/tháng.
- Cơ sở lưu trú (khách sạn, nhà trọ,
khu resort): 1.360 đồng/phòng/tháng.
- Các bệnh viện, trạm y tế, trung tâm
y tế (không tính rác thải y tế): 1.460 đồng/giường/tháng.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh: 810 đồng/người/tháng.
- Cơ sở dịch vụ ăn uống: 2.700 đồng/bàn/tháng.
- Bến xe, bến tàu, bến phà:
+ Bến nhỏ (ở xã, ấp): 33.000
đồng/bến/tháng.
+ Bến trung (thị trấn, thị tứ):
66.000 đồng/bến/tháng.
+ Bến lớn (phường, huyện, thị xã,
thành phố): 130.000 đồng/bến/tháng.
- Vựa cá, trái cây:
+ Loại nhỏ (ở xã, ấp): 45.000 đồng/vựa/tháng.
+ Loại trung (thị trấn, thị tứ,
phường, huyện): 90.000 đồng/vựa/tháng.
+
Loại lớn (chợ đầu mối trung tâm thị xã, thành phố): 180.000 đồng/vựa/tháng.
- Sạp buôn bán tại các chợ:
+ Loại nhỏ (ở xã, ấp): 10.000 đồng/sạp/tháng.
+ Loại trung (thị trấn, thị tứ):
20.000 đồng/sạp/tháng.
+ Loại lớn (phường, huyện, thị xã,
thành phố): 40.000 đồng/sạp/tháng.
- Các đối tượng khác (ngoài các
đối tượng đã nêu trên) thu theo lượng rác phát sinh thực tế: 40.000 đồng/tấn.
b) Đối với chất thải rắn y tế, chất
thải nguy hại công nghiệp: mức thu không quá 6.000.000 đồng/tấn.
2. Đối tượng không phải nộp
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn bao gồm:
a) Cá nhân, hộ gia đình thải chất
thải rắn thông thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình;
b) Tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng nộp phí nhưng tự xử lý hoặc ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm
bảo tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật, cụ thể:
- Đối với trường hợp tự xử lý chất
thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường phải có thuyết minh rõ giải pháp công
nghệ xử lý chất thải rắn; giải pháp công nghệ xử lý nước rác và nước thải từ
hoạt động xử lý chất thải rắn; hiệu quả của công nghệ xử lý chất thải rắn; các
biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành; giải pháp xử lý các tình
huống sự cố môi trường và các nội dung khác về xử lý chất thải rắn theo đúng
quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn.
- Đối với trường hợp ký hợp đồng
dịch vụ xử lý chất thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường phải có hợp đồng dịch
vụ xử lý (hoặc hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý) chất thải rắn với
chủ xử lý chất thải rắn được phép hoạt động theo quy định của pháp luật về quản
lý chất thải rắn.
3. Thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí:
a) Đơn vị trực tiếp thu phí bảo
vệ môi trường đối với chất thải rắn được trích để lại 20% trên tổng số tiền phí
thực thu được để chi phí cho việc thu phí.
b) Số tiền được trích để lại, đơn
vị sử dụng để chi phí cho việc thu phí theo nội dung cụ thể sau:
-
Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí như in hoặc mua mẫu, biểu, sổ sách.
- Chi văn phòng phẩm, điện, nước,
điện thoại, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi khen thưởng, phúc lợi cho
cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc thu phí trong đơn vị theo nguyên
tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện
nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi
phí theo quy định trên.
c) Tổng số tiền phí thu được sau
khi trừ đi số trích để lại theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, số còn
lại nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng của mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành.
d) Thủ tục thu, nộp và thời gian
nộp ngân sách theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm
2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ
phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định về chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh tán thành tại Điều 1 Nghị quyết này đúng với quy định hiện hành.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII kỳ họp thứ 12 thông
qua ngày 11 tháng 7 năm 2008 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.