Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 do tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu 02/2007/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/01/2007
Ngày có hiệu lực 21/01/2007
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Trương Quốc Tuấn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2007/NQ-HĐND

Rạch Giá, ngày 11 tháng 01 năm 2007

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân, Thường trực HĐND, các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2006 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2007 với các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của UBND tỉnh và các báo cáo của các cơ quan hữu quan, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề cần tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện như sau:

1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2006

Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2006, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, còn có những khó khăn, bất lợi cho sản xuất và đời sống như thời tiết diễn biến bất thường, giá cả vật tư nông nghiệp, xăng dầu tiếp tục tăng cao, tình hình dịch bệnh ở gia súc, gia cầm, dịch bệnh trên lúa diễn ra phức tạp, thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn,… đã tác động và ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống nhân dân và tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh.

Song, các ngành, các cấp đã phấn đấu khắc phục khó khăn, phát huy những thuận lợi, triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội đạt một số kết quả tích cực: Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, một số chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch như sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch, đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người đạt 699 USD/năm, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10,79% (theo tiêu chí mới); quan tâm chăm lo các đối tượng chính sách, thực hiện xóa đói giảm nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà cho đồng bào dân tộc khó khăn,… chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao có tiến bộ; tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội ổn định, thực hiện có hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác hòa giải ở cơ sở; hệ thống chính trị, bộ máy chính quyền các cấp được củng cố, kiện toàn.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế-xã hội trong tỉnh vẫn còn những tồn tại, yếu kém, đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhưng không đạt kế hoạch đề ra, chưa ổn định, thiếu tính bền vững, cơ cấu kinh tế chung và trong nội bộ từng ngành chuyển dịch chậm, hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh của sản phẩm và nền kinh tế còn yếu; cơ sở hạ tầng du lịch chậm được nâng cấp, hoạt động du lịch chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế; huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt thấp; công tác quy hoạch, quản lý đô thị, vệ sinh môi trường còn hạn chế. Một số vấn đề về xã hội còn bức xúc như: chất lượng giáo dục, tệ nạn xã hội, giải quyết việc làm, tai nạn giao thông, tham nhũng, lãng phí, khiếu nại, tố cáo,… vẫn là những vấn đề xã hội hết sức quan tâm. Năng lực quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện của chính quyền các cấp còn hạn chế, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2007:

a. Mục tiêu tổng quát:

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, gắn liền với ổn định và tiến bộ xã hội, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. Chủ động khai thác tối đa các lợi thế và hạn chế các mặt bất lợi trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển mạnh khoa học và công nghệ; đẩy mạnh phát triển đi đôi với nâng cao chất lượng các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa. Thực hiện tốt các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Ngăn chặn và giảm thiểu các tệ nạn xã hội mà tập trung là kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí và tai nạn giao thông. Chống tham nhũng tốt nhằm lấy lại lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Tiết kiệm, chống lãng phí đem lại lợi ích lớn cho xã hội. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp, mà tập trung là cải cách thủ tục hành chính, gắn với nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức, trước hết là phẩm chất và đạo đức phục vụ nhân dân, nhằm thúc đẩy nhanh đầu tư, kinh doanh, giảm phiền hà, đỡ tốn kém cho người dân và doanh nghiệp. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng-an ninh, trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước.

b. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 13% trở lên.

- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 7% trở lên, sản lượng lương thực 2,875 triệu tấn.

- Giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng 8,5%, sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 388.260 tấn, tăng 2,4% (trong đó khai thác 315.000 tấn, nuôi trồng 73.260 tấn, riêng tôm sú 27.000 tấn).

- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp-TTCN (giá cố định năm 1994) đạt 9.450 tỷ đồng, tăng 14,3%.

- Kim ngạch xuất khẩu 300 triệu USD, tăng 24,6% (thủy sản 135 triệu USD, nông sản 156 triệu USD); tổng mức lưu chuyển hàng hóa tăng 16%.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.921,2 tỷ đồng, bằng 9% GDP, tăng 19,7% so với năm 2006. Tổng chi ngân sách 2.810,2 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển 1.233,13 tỷ đồng, tăng 21,1% so với dự toán năm 2006.

- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 9.370 tỷ đồng, bằng 43% GDP, tăng 44%, trong đó vốn ngân sách do địa phương quản lý 1.319,13 tỷ đồng.

- Tỷ lệ các xã trong đất liền có đường ô tô đến trung tâm xã đạt 100%, nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt 65%.

- Giảm tỷ lệ sinh 0,05%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,27%, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 21,4%.

- Tỷ lệ huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt 92% trở lên, phổ cập giáo dục tiểu học 1.000 người; hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, xóa mù chữ và sau xóa mù chữ 1.000 người.

- Số lao động được giải quyết việc làm ổn định 24.000 người, trong đó xuất khẩu lao động 1.000 người.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 9%.

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 90% trở lên.

- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt 82% trở lên.

- Giảm tỷ lệ tai nạn giao thông xuống ít nhất 15% so với năm 2006.

[...]