NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012;
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; Báo cáo của Tòa án nhân dân, Viện
Kiểm sát nhân dân; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân và ý kiến
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một
số vấn đề trọng tâm sau đây:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
Năm 2012, tình hình kinh tế trong nước, trong tỉnh
tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thử thách do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế; thời
tiết diễn biến thất thường, dịch bệnh diễn biến phức tạp,… Ảnh hưởng đến sản xuất,
kinh doanh và đời sống nhân dân. Nhưng với sự nỗ lực quyết tâm cao của cả hệ thống
chính trị, sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, đúng hướng của Tỉnh ủy, sự giám sát
chặt chẽ của Hội đồng nhân dân, sự quản lý, điều hành tích cực, có hiệu quả của
Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phấn đấu vươn lên của các ngành, các cấp, cộng đồng
các doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh vượt qua khó khăn, thử
thách, đưa tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển và có những chuyển biến
mới đáng kể. Kinh tế tăng trưởng 12,6%, nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt và
vượt kế hoạch đề ra. Sản xuất nông nghiệp mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng tiếp
tục phát triển ổn định, giá trị, sản lượng tăng so kế hoạch và tăng cao so cùng
kỳ. Công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch tăng khá. Trong điều kiện cắt giảm
đầu tư công, nhưng chúng ta tranh thủ được nhiều nguồn lực đầu tư cho các công
trình, dự án tăng hơn năm 2011; các dự án động lực, kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội dù có khó khăn, nhưng tiếp tục thực hiện, đẩy nhanh tiến độ. An sinh xã
hội, phúc lợi xã hội cơ bản bảo đảm; giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ,
văn hóa - thể thao đạt nhiều kết quả khả quan; an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội được bảo đảm; quốc phòng được giữ vững. Chính quyền các cấp tiếp tục
được củng cố, tăng cường, điều hành có nhiều nét mới.
Tuy nhiên, do áp lực của suy giảm kinh tế, lạm
phát, kinh tế vĩ mô bất ổn, thiên tai, dịch bệnh,… Tác động bất lợi đến sự phát
triển của tỉnh, có 07/ 22 chỉ tiêu không đạt kế hoạch đề ra; kinh tế tuy tăng
trưởng khá, nhưng chưa vững chắc, sản xuất nông nghiệp chưa bền vững, tiềm ẩn rủi
ro lớn, tôm nuôi bị thiệt hại nặng; công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế còn thấp;
một số công trình, dự án động lực, kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật chậm tiến
độ; sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế còn gặp
nhiều khó khăn, hiệu quả kinh tế thấp, rủi ro lớn; thị trường tiêu thụ sản phẩm
không ổn định; đời sống của một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, thiếu
thốn, khả năng tái nghèo cao; một số vấn đề xã hội bức xúc,… Giải quyết chậm.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
1. Mục tiêu
Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo môi
trường thuận lợi để đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh; giữ mục tiêu tăng
trưởng hợp lý; tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô; tập trung ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Đẩy mạnh
triển khai thực hiện một số công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật
quan trọng, động lực của tỉnh; khai thác tối ưu lợi thế, tiềm năng và ứng dụng
có hiệu quả công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; từng bước chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng nhanh khu vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ, gắn với
bảo vệ môi trường; đẩy mạnh phát triển du lịch. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc
lợi xã hội; tiếp tục cải thiện một bước đời sống nhân dân. Tăng cường quốc
phòng, an ninh; bảo đảm ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tạo nền tảng
phát triển vững chắc cho những năm tiếp theo.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP)
tăng 12%.
- Cơ cấu GDP (nông - lâm - ngư
nghiệp 50,5%; công nghiệp và xây dựng 24,6%; dịch vụ 24,9%).
- Thu nhập bình quân đầu người
34.170.000 đồng/người/năm.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội 7.694 tỷ đồng.
- Kim ngạch xuất khẩu 360 triệu
USD.
- Tổng thu trong cân đối ngân sách
1.184 tỷ đồng.
- Tổng chi trong cân đối ngân sách
3.165 tỷ đồng.
- Tổng sản lượng lúa 975.000 tấn.
- Tổng sản lượng thủy sản 262.400
tấn, trong đó, tôm 103.400 tấn.
- Giảm tỷ lệ sinh: 0,2‰.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
22%.
- Tỷ lệ phòng học đạt chuẩn cấp
III 62%.
- Số xã có đường ô tô đến trung
tâm xã 37/50 xã.
- Số bác sỹ/vạn dân 6,7 bác sỹ.
- Tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh
(theo chuẩn Bộ Y tế) đạt 64,5%.
- Giải quyết việc làm 17.250 lao động.
- Lao động qua đào tạo 14.500 người,
trong đó, lao động qua đào tạo nghề 12.000 người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
40,6%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2% (còn lại
10,44%).
- Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy
dinh dưỡng 14,5%.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 97%.
- Tỷ lệ thu gom rác thải tập trung
đạt 70,5%.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
3.1. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc,
triệt để Nghị quyết số 11/NQ-CP và Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính phủ
Phối hợp với cơ quan hữu quan quản
lý, khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong đầu tư tín dụng. Bảo đảm cho các
doanh nghiệp, thành phần kinh tế tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của
Chính phủ đầu tư sản xuất, kinh doanh; kiểm soát chặt chẽ
góp phần bình ổn giá cả thị trường; thực hiện tốt chính sách miễn, giảm, gia hạn
nộp thuế đối với các doanh nghiệp. Quản lý, bồi dưỡng nguồn
thu, phấn đấu tăng thu ngân sách 14,34% so với năm 2012; bảo đảm cân đối ngân
sách đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chi theo kế hoạch năm 2013; thực hành triệt để tiết
kiệm, chống lãng phí, thắt chặt chi tiêu công.
Tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng, tập
trung tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng, động
lực, sớm đưa vào khai thác, phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội. Thực hiện đầy đủ và nhất quán nội dung Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách và vốn trái phiếu Chính
phủ; Chỉ thị số 27/CT-TTg của Thủ ướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc
phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương.
3.2. Về phát triển sản xuất, bảo vệ
môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
Tổ chức thực hiện tốt công tác lập
quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch ngành, quy hoạch lĩnh vực, quy hoạch
sản phẩm để phát triển sản xuất; tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch
thực hiện các nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy; đẩy mạnh phát triển sản xuất
hàng hóa quy mô lớn theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh
của hàng hóa.
Đẩy mạnh ứng dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, triển khai thực hiện nhanh kế hoạch phát triển
cánh đồng mẫu lớn, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi; quy hoạch vùng sản xuất
nguyên liệu tập trung, ổn định, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang trại, sinh
thái, tạo mô hình sản xuất mới, có chất lượng, hiệu quả kinh tế để nhân rộng
đáp ứng cho chế biến, xuất khẩu. Tăng cường công tác
giám sát, phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, nhất là khắc phục cho
được dịch bệnh tôm nuôi; công tác thanh tra, kiểm tra, để
phát triển bền vững, ổn định, tăng cường nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật
nuôi, nhất là giống tôm, lúa,... Chất lượng vật tư nông nghiệp.
Đầu tư kết cấu hạ tầng nuôi tôm
công nghiệp, nhân rộng các mô hình nuôi sinh thái có hiệu quả, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường. Tạo điều kiện về vốn và các chính sách hỗ trợ khác để khuyến khích
ngư dân đầu tư phương tiện, trang thiết bị khai thác đánh bắt xa bờ; thực hiện
tốt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ.
Đẩy mạnh phát triển sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, xuất khẩu, phát triển
công nghiệp phụ trợ nông nghiệp đi đôi với đẩy mạnh hoạt động khuyến công, hỗ
trợ doanh nghiệp, góp phần tạo việc làm ổn định cho người lao động. Tăng cường
quản lý chất lượng các công trình xây dựng cơ bản, bảo đảm hiệu quả công trình
và an toàn cho nhân dân.
Tăng cường kiểm tra chấp hành pháp
luật về bảo vệ môi trường; tích cực triển khai thực hiện kế
hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, chiến lược phát triển bền vững.
Thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình khí tượng thủy
văn, chất lượng nguồn nước mặt, nước ngầm và tình hình nước biển dâng trên địa
bàn tỉnh; kịp thời triển khai các biện pháp phòng tránh, khắc phục hậu quả để ứng
phó và hạn chế các tác động xấu của thiên tai.
3.3. Tăng cường công tác xúc tiến
đầu tư - thương mại và du lịch, tháo
gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh
và mở rộng thị trường
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến
đầu tư, thương mại; tổ chức các cuộc hội nghị xúc tiến đầu tư tại các thành phố
lớn mời gọi đầu tư, nhất là thu hút đầu tư vào lĩnh vực
du lịch, Cụm kinh tế biển Gành Hào; hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; hạ tầng
phục vụ sản xuất nông nghiệp chất lượng cao. Đồng thời,
phát huy các nguồn lực trong tỉnh phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ.
Tăng cường xúc tiến thương mại,
tìm kiếm đối tác để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, nhất là sản
phẩm hàng hóa nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản xuất khẩu. Phát triển thị trường
trong nước, nhất là hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn
kho, đổi mới hệ thống thu mua, tiêu thụ, đưa hàng hóa về nông thôn. Tiếp tục thực
hiện tốt cuộc vận động “Người Việt
Nam dùng hàng Việt Nam”.
Tổ chức triển khai thực hiện tốt
Chỉ thị số 13-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát huy vai trò của
đội ngũ doanh nhân Việt Nam; tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhà đầu
tư để cải thiện khả năng tiếp cận vốn;
đưa Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và Quỹ Bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh hoạt động có hiệu quả, đúng mục đích.
Tiếp tục nâng cấp, trùng tu, bảo tồn
và khai thác các công trình, di tích lịch sử, văn hóa để phục vụ du lịch. Triển
khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật vùng ven biển nhằm thu hút đầu tư các dự
án du lịch.
3.4. Tập trung nguồn lực đẩy mạnh
thực hiện các dự án hạ tầng kinh tế - kỹ thuật quan trọng của tỉnh
Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn
cho đầu tư phát triển, trong đó, chú ý khai thác và sử dụng tốt các nguồn vốn
quỹ nhà đất thuộc sở hữu nhà nước; tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương và
nỗ lực tăng thu từ ngân sách, nguồn xổ số kiến thiết; huy động các hình thức đầu
tư,... Ngoài việc cân đối vốn trả nợ theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ và tuân thủ các nguyên tắc trong phân bổ vốn đầu tư, cần tiếp tục ưu tiên vốn
cho các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm như: Giao thông, thủy lợi, đô thị,
các khu, cụm công nghiệp, điện nông thôn, dịch vụ và du lịch; các công trình
văn hóa, thể thao, phúc lợi xã hội quan trọng. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tư được tiếp cận và triển khai nhanh các dự án đầu tư trên địa
bàn như: Các dự án khu dân cư, khu du lịch, nhà máy xử lý rác thải, đầu tư vào
các khu, cụm công nghiệp, Cụm kinh tế Gành Hào,... Đặc biệt, quan tâm hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư đẩy nhanh thi công dự án điện gió giai đoạn
2.
3.5. Phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và
chăm sóc sức khỏe nhân dân
Tổ chức triển khai thực hiện quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020; tiếp tục thực
hiện chính sách thu hút nhân tài và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo cán bộ năm
2013. Quan tâm đầu tư nâng cấp trang thiết bị, củng cố đội ngũ giảng viên trong
các trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và Trường Đại học
Bạc Liêu; đổi mới hình thức đào tạo đáp ứng theo yêu cầu của xã hội.
Tiếp tục củng cố, nâng cao giáo dục
toàn diện; khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, kêu gọi thu
hút các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục mầm non, mẫu giáo;
vận động thành lập trung tâm đào tạo ngoại ngữ theo chuẩn quốc tế và đẩy mạnh
chương trình dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Triển khai có hiệu quả các chương
trình, đề án khoa học - công nghệ cấp tỉnh. Quản lý, sử dụng có hiệu quả Quỹ
Phát triển Khoa học và Công nghệ; khuyến khích phát triển công nghệ cao, công
nghệ tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Tăng cường công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân; nâng cao y đức và chất lượng khám chữa bệnh; tăng cường năng lực, chất
lượng y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh. Thực hiện có hiệu quả các
chính sách bảo hiểm y tế và tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng, tiêu chuẩn
vệ sinh an toàn thực phẩm.
3.6. Bảo đảm an sinh xã hội gắn với
giảm nghèo bền vững
Bảo đảm an sinh xã hội, quan tâm
thực hiện các chính sách đối với người nghèo, người có công với nước, người có
hoàn cảnh khó khăn. Tập trung thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo và giải quyết việc làm; đẩy nhanh tốc độ xây dựng nhà ở cho
người có thu nhập thấp; hoàn thành chương trình phát triển nhà ở cho người
nghèo đô thị và tiếp tục xây dựng nhà ở gia đình chính sách, thực hiện chương
trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo nông thôn theo Quyết định số 167 của Thủ tướng
Chính phủ và giảm tỷ lệ hộ nghèo.
Tổ chức thực
hiện tốt Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh; triển khai
thực hiện tốt các chính sách dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
3.7. Bảo đảm quốc phòng - an ninh,
trật tự an toàn xã hội và tập trung giải quyết các yêu cầu, khiếu nại của công
dân
Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh tổ quốc. Tăng cường thế trận quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, nhất
là những địa bàn trọng điểm, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc
gia. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chủ động ngăn ngừa mọi
âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Đề cao cảnh giác, kịp thời
phát hiện, xử lý các hành vi kích động, phá hoại, gây rối,... Kiên quyết trấn
áp các loại tội phạm, nhất là các băng, nhóm hoạt động có tổ chức; áp dụng mạnh
các biện pháp nhằm làm giảm tai nạn giao thông.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật. Tập trung giải quyết các yêu cầu,
khiếu nại, tranh chấp trong nhân dân, chú ý các vụ việc tồn đọng, kéo dài,
không để xảy ra điểm nóng.
3.8. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và tăng cường công tác phòng, chống
tham nhũng
Tiếp tục đổi mới phương thức quản
lý, điều hành của chính quyền các cấp; đẩy mạnh việc Học tập và làm theo Tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương Tư (khóa XI)
của Đảng “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Tiếp tục thực hiện
Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của
Chính phủ.
Tiếp tục rà soát phân cấp quản lý
nhà nước, phân định rõ trách nhiệm quản lý kinh tế giữa cấp tỉnh, cấp huyện và
thành phố. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính và đạo đức công vụ, xây dựng
lòng tin và sự đồng thuận của nhân dân.
Chủ động phòng ngừa, đấu tranh
ngăn chặn, xử lý nghiêm minh với những hành vi tham nhũng. Tăng cường
giám sát của Hội đồng nhân dân; đề cao vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, nhân dân và tham gia
của các cơ quan thông tin đại chúng kịp thời phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện nghị quyết
theo thẩm quyền.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực
hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua./.