Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bạc Liêu ban hành

Số hiệu 15/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2012
Ngày có hiệu lực 19/12/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Võ Văn Dũng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2012/NQ-HĐND

Bạc Liêu, ngày 09 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013; Báo cáo của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân và ý kiến Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí với Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề trọng tâm sau đây:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012

Năm 2012, tình hình kinh tế trong nước, trong tỉnh tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thử thách do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế; thời tiết diễn biến thất thường, dịch bệnh diễn biến phức tạp,… Ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân. Nhưng với sự nỗ lực quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, đúng hướng của Tỉnh ủy, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân, sự quản lý, điều hành tích cực, có hiệu quả của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phấn đấu vươn lên của các ngành, các cấp, cộng đồng các doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh vượt qua khó khăn, thử thách, đưa tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển và có những chuyển biến mới đáng kể. Kinh tế tăng trưởng 12,6%, nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt và vượt kế hoạch đề ra. Sản xuất nông nghiệp mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng tiếp tục phát triển ổn định, giá trị, sản lượng tăng so kế hoạch và tăng cao so cùng kỳ. Công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch tăng khá. Trong điều kiện cắt giảm đầu tư công, nhưng chúng ta tranh thủ được nhiều nguồn lực đầu tư cho các công trình, dự án tăng hơn năm 2011; các dự án động lực, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội dù có khó khăn, nhưng tiếp tục thực hiện, đẩy nhanh tiến độ. An sinh xã hội, phúc lợi xã hội cơ bản bảo đảm; giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa - thể thao đạt nhiều kết quả khả quan; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; quốc phòng được giữ vững. Chính quyền các cấp tiếp tục được củng cố, tăng cường, điều hành có nhiều nét mới.

Tuy nhiên, do áp lực của suy giảm kinh tế, lạm phát, kinh tế vĩ mô bất ổn, thiên tai, dịch bệnh,… Tác động bất lợi đến sự phát triển của tỉnh, có 07/ 22 chỉ tiêu không đạt kế hoạch đề ra; kinh tế tuy tăng trưởng khá, nhưng chưa vững chắc, sản xuất nông nghiệp chưa bền vững, tiềm ẩn rủi ro lớn, tôm nuôi bị thiệt hại nặng; công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế còn thấp; một số công trình, dự án động lực, kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật chậm tiến độ; sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả kinh tế thấp, rủi ro lớn; thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định; đời sống của một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn, khả năng tái nghèo cao; một số vấn đề xã hội bức xúc,… Giải quyết chậm.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013

1. Mục tiêu

Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường thuận lợi để đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh; giữ mục tiêu tăng trưởng hợp lý; tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; tập trung ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Đẩy mạnh triển khai thực hiện một số công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật quan trọng, động lực của tỉnh; khai thác tối ưu lợi thế, tiềm năng và ứng dụng có hiệu quả công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh khu vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ, gắn với bảo vệ môi trường; đẩy mạnh phát triển du lịch. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; tiếp tục cải thiện một bước đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng, an ninh; bảo đảm ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tạo nền tảng phát triển vững chắc cho những năm tiếp theo.

2. Các chỉ tiêu cụ thể

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 12%.

- Cơ cấu GDP (nông - lâm - ngư nghiệp 50,5%; công nghiệp và xây dựng 24,6%; dịch vụ 24,9%).

- Thu nhập bình quân đầu người 34.170.000 đồng/người/năm.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 7.694 tỷ đồng.

- Kim ngạch xuất khẩu 360 triệu USD.

- Tổng thu trong cân đối ngân sách 1.184 tỷ đồng.

- Tổng chi trong cân đối ngân sách 3.165 tỷ đồng.

- Tổng sản lượng lúa 975.000 tấn.

- Tổng sản lượng thủy sản 262.400 tấn, trong đó, tôm 103.400 tấn.

- Giảm tỷ lệ sinh: 0,2‰.

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 22%.

- Tỷ lệ phòng học đạt chuẩn cấp III 62%.

- Số xã có đường ô tô đến trung tâm xã 37/50 xã.

- Số bác sỹ/vạn dân 6,7 bác sỹ.

[...]