Nghị định thư Hội nhập Ngành thủy sản ASEAN
Số hiệu | Khongso |
Ngày ban hành | 29/11/2004 |
Ngày có hiệu lực | 31/08/2005 |
Loại văn bản | Nghị định thư |
Cơ quan ban hành | *** |
Người ký | *** |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Ngày 29 tháng 11 năm 2004
Với mong muốn rằng Cộng đồng Kinh tế ASEAN sẽ đưa ASEAN trở thành một thị trường và cơ sở sản xuất chung, biến sự đa dạng vốn là nét đặc trưng của khu vực thành những cơ hội và sự bổ trợ về kinh doanh nhằm làm cho ASEAN trở thành một mắt xích phát triển năng động và mạnh mẽ hơn trong chuỗi cung cấp toàn cầu. Các bên đã thỏa thuận như sau:
Mục tiêu của Nghị định thư này là đề ra các biện pháp được xác định trong Lộ trình được nêu tại Điều 2, do các quốc gia thành viên thực hiện trên cơ sở ưu tiên nhằm tạo thuận lợi cho việc hội nhập từng bước, nhanh chóng và có hệ thống ngành thủy sản.
1. Các biện pháp hội nhập sẽ được thực hiện bao gồm hai nhóm lớn, có tính đến các thoả thuận hiện tại hoặc các biện pháp liên quan đã được cam kết trước đây, cụ thể là:
a. Các biện pháp chung liên quan đến tất cả các ngành ưu tiên; và
b. Các biện pháp cụ thể liên quan trực tiếp đến ngành thủy sản.
2. Tất cả các nhóm biện pháp sẽ được thực hiện đồng thời.
3. SEOM có thể đàm phán, khi và nếu cần thiết, nhằm xem xét các biện pháp hội nhập mới đối với ngành này.
1. Điều 6 của Hiệp định Thuế quan
Ưu đãi có Hiệu lực chung (CEPT) về các Biện pháp Tự vệ sẽ được áp dụng đối với Nghị định thư này.
2. Khi các biện pháp khẩn cấp được áp dụng theo Điều khoản này, một thông báo tức thì về hành động này sẽ được gửi tới các Bộ trưởng phụ trách nhập kinh tế ASEAN theo quy định của Điều 19 của Hiệp định khung, và hành động này sẽ được tham vấn theo Điều 22 của Hiệp định khung.
1. Lộ trình của Ngành thủy sản sẽ làm thành Phụ lục 1 của Nghị định thư này và là một phần không tách rời của Nghị định thư. Danh mục loại trừ sản phẩm ngành thủy sản sẽ làm thành Phụ lục II của Nghị định thư này.
2. Các biện pháp khác với những biện pháp được nêu ra trong Phụ lục 1 có thể được đưa ra, khi và nếu cần thiết, thông qua sửa đổi theo đoạn 2 Điều 5 của Nghị định thư này.
1. Các quốc gia thành viên sẽ tiến hành các biện pháp phù hợp nhằm thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận phát sinh từ Nghị định thư này.
2. Các điều khoản của Nghị định thư này có thể được sửa đổi bằng văn bản với sự nhất trí của tất cả các quốc gia thành viên.
3. Nghị định thư này có hiệu lực vào ngày 31/8/2005. Ngoài thời điểm có hiệu lực đã xác định, các quốc gia thành viên cam kết sẽ thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trước ngày có hiệu lực của Nghị định thư này phù hợp với các mốc thời gian được nêu ra trong Hiệp định khung về Hội nhập các Ngành
Ưu tiên và Lộ trình Hội nhập ngành Thủy sản kèm Nghị định thư này.
4. Nghị định thư này sẽ được nộp lưu chiểu cho Tổng Thư ký ASEAN, người sẽ gửi một bản sao được chứng thực cho mỗi quốc gia thành viên.