Hiệp định về Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) cho khu vực mậu dịch tự do Asean (AFTA)

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 28/01/1992
Ngày có hiệu lực 28/01/1992
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ các nước
Người ký RAFIDAH AZIZ,Abdul Rahman Taib,Arifin M. Siregar,Peter D. Garrucho,Lee Hsien Long,Amaret Sila_on
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

HIỆP ĐỊNH

CHƯƠNG TRÌNH THUẾ QUAN ƯU ĐÃI CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT) CHO KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN (AFTA)

Chính phủ các nước Brunây Đaruxalam, Cộng hòa Inđônêxia, Malaixia, Cộng hòa Philippin, Cộng hòa Xingapo và Vương quốc Thái Lan, các quốc gia thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN);

Lưu ý tới Tuyên bố về sự hòa hợp ASEAN ký tại Bali, Inđônêxia ngày 24-2-1976 quy định rằng các quốc gia thành viên sẽ hợp tác trong lĩnh vực thương mại nhằm phát triển và tăng trưởng nền sản xuất và thương mại;

Nhắc lại rằng Tuyên bố của các vị đứng đầu Chính phủ tại Hội nghị cấp cao lần thứ III tại Manila từ ngày 13 đến 15-12-1987 đã nêu rõ: các quốc gia thành viên sẽ tăng cường hợp tác kinh tế trong ASEAN để sử dụng đến mức tối đa tiềm năng của khu vực trong thương mại và phát triển;

Ghi nhận rằng Hiệp định về Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA) được ký kết tại Manila ngày 24-7-1977 đã nêu lên việc sử dụng nhiều công cụ khác nhau cho tự do hoá thương mại trên cơ sở ưu đãi;

Tuân thủ các nguyên tắc, khái niệm và ý tưởng của Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế trong ASEAN ký tại Xingapo ngày 28-1-1992;

Tin tưởng rằng các thỏa thuận thương mại ưu đãi giữa các quốc gia thành viên ASEAN sẽ có tác dụng kích thích việc củng cố khả năng tự cường kinh tế của từng quốc gia cũng như của ASEAN và sự phát triển nền kinh tế của các quốc gia thành viên thông qua việc mở rộng các cơ hội đầu tư và sản xuất, thương mại và tăng các khoản ngoại tệ thu được;

Quyết tâm hợp tác hơn nữa trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của khu vực thông qua tăng cường tự do hóa thương mại và đầu tư trong ASEAN với mục tiêu thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN, sử dụng Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT);

Mong muốn cải thiện Thỏa thuận thương mại ưu đãi ASEAN (PTA) phù hợp với các cam kết quốc tế của ASEAN;

ĐÃ THỎA THUẬN NHƯ SAU:

Điều 1. Các định nghĩa

Nhằm các mục đích của Hiệp định này:

1. "CEPT" có nghĩa là thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung, và là mức thuế có hiệu lực, được thỏa thuận ưu đãi cho ASEAN, được áp dụng cho các hàng hóa có xuất xứ từ các quốc gia thành viên ASEAN và được xác định để đưa vào Chương trình CEPT theo các Điều 2(5) và 3;

2. "Hàng rào phi quan thuế" có nghĩa là các biện pháp không phải thuế quan, trên thực tế ngăn cấm hoặc hạn chế việc nhập khẩu hoặc xuất khẩu các sản phẩm giữa các quốc gia thành viên;

3. "Hạn chế số lượng" có nghĩa là các cấm đoán hoặc hạn chế thương mại với các quốc gia thành viên khác, dù là bằng hạn ngạch, giấy phép hoặc các biện pháp có bản chất tương tự, kể cả các biện pháp và các yêu cầu hành chính hạn chế thương mại;

4. "Hạn chế ngoại tệ" có nghĩa là các biện pháp được các quốc gia thành viên sử dụng dưới hình thức hạn chế hoặc các thủ tục hành chính khác về ngoại tệ tạo ra hạn chế cho thương mại;

5. "PTA" có nghĩa là thỏa thuận thương mại ưu đãi ASEAN được quy định trong các Hiệp định về Thỏa thuận thương mại ưu đãi ASEAN, ký tại Manila ngày 24-2-1977 và trong Nghị định thư về tăng cường mở rộng ưu đãi thuế quan theo Thỏa thuận thương mại ưu đãi ASEAN (PTA) ký tại Manila ngày 15-12-1987;

6. "Danh mục loại trừ" có nghĩa là danh mục liệt kê các sản phẩm được loại ra khỏi diện áp dụng thuế quan ưu đãi trong Chương trình CEPT;

7. "Sản phẩm nông nghiệp" có nghĩa là:

a). Nguyên liệu nông nghiệp thô/các sản phẩm chưa chế biến được liệt kê trong các Chương 1 đến 24 của Hệ thống cân đối (HS) và các nguyên liệu nông nghiệp thô/các sản phẩm chưa chế biến tương tự được nêu trong các đề mục của Hệ thống cân đối; và

b). Các sản phẩm đã qua sơ chế nhưng hình thức không thay đổi nhiều so với sản phẩm gốc.

Điều 2. Các điều khoản chung

1. Tất cả các quốc gia thành viên sẽ tham gia Chương trình CEPT.

2. Việc xác định các sản phẩm để đưa vào Chương trình CEPT sẽ dựa trên cơ sở các lĩnh vực, tức là theo mã 6 chữ số của HS.

3. Cho phép loại trừ không đưa vào áp dụng một số sản phẩm cụ thể theo mã 8/9 chữ số của HS đối với những quốc gia thành viên tạm thời chưa sẵn sàng để đưa các sản phẩm đó vào Chương trình CEPT. Căn cứ vào Điều 1 (3) của Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế của ASEAN, đối với các sản phẩm cụ thể "nhạy cảm" đối với một quốc gia thành viên, quốc gia đó được phép loại trừ sản phẩm này ra khỏi Chương trình CEPT, nhưng phải từ bỏ các ưu đãi đối với những sản phẩm đó mà Hiệp định này đã quy định. Hiệp định này sẽ được xem xét lại vào năm thứ 8 sau khi thực hiện quyết định về Danh mục loại trừ cuối cùng hoặc có sửa đổi với Hiệp định này.

4. Một sản phẩm được coi là có xuất xứ từ quốc gia thành viên ASEAN nếu trong nội dung của sản phẩm đó chứa ít nhất 40% hàm lượng có xuất xứ từ một quốc gia thành viên ASEAN.

5. Tất cả các sản phẩm chế tạo, kể cả hàng hóa cơ bản (tư liệu sản xuất), nông sản chế biến và các sản phẩm nằm ngoài định nghĩa theo Hiệp định này đều nằm trong phạm vi áp dụng của Chương trình CEPT. Những sản phẩm này sẽ nghiễm nhiên được đưa vào Chương trình cắt giảm thuế quan theo quy định tại Điều 4 của Hiệp định. Đối với những sản phẩm thuộc diện PTA, sẽ áp dụng chương trình cắt giảm thuế quan quy định tại Điều 4 của Hiệp định này, có xem xét tới thuế quan sau khi đã áp dụng mức ưu đãi thuế quan thấp nhất (MOP) kể từ ngày 31-12-1992.

6. Các sản phẩm thuộc diện PTA mà không chuyển sang Chương trình CEPT sẽ tiếp tục được hưởng MOP từ ngày 31-12-1992.

7. Các quốc gia thành viên mà mức thuế quan đối với các sản phẩm đã được thỏa thuận giảm từ 20% và thấp hơn xuống 0-5%, mặc dù đã được hưởng quy chế tối huệ quốc, vẫn sẽ được hưởng các ưu đãi. Các quốc gia thành viên với mức thuế quan ở mức quy chế tối huệ quốc là 0-5% sẽ được coi là đã hoàn thành các nghĩa vụ theo Hiệp định này và vẫn sẽ được hưởng các ưu đãi.

[...]