Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã

Số hiệu 87/2005/NĐ-CP
Ngày ban hành 11/07/2005
Ngày có hiệu lực 02/08/2005
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Doanh nghiệp

CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số : 87/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2005

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH HỢP TÁC XÃ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về đăng ký kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã).

2. Nghị định này áp dụng đối với:

a) Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2003;

b) Hợp tác xã đã thành lập, tổ chức và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 1996, nay chuyển sang hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2003;

c) Cơ quan đăng ký kinh doanh các cấp.

3. Đối với hợp tác xã kinh doanh ngành nghề có điều kiện theo quy định của luật chuyên ngành, trong trường hợp những nội dung trong Nghị định này và Nghị định chuyên ngành có sự khác nhau thì hợp tác xã thực hiện theo quy định của Nghị định chuyên ngành.

Điều 2. Quyền đăng ký kinh doanh

1. Thành lập và đăng ký kinh doanh hợp tác xã theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân và tổ chức được Nhà nước bảo hộ.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không được ban hành các quy định về đăng ký kinh doanh áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình.

3. Nghiêm cấm cơ quan đăng ký kinh doanh sách nhiễu, gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.

Điều 3. Cơ quan đăng ký kinh doanh

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện là Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Điều 4. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

1. Nội dung chủ yếu của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh như sau:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;

b) Ngành, nghề kinh doanh;

c) Vốn điều lệ hợp tác xã.

2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp tác xã lập theo mẫu thống nhất trong phạm vi cả nước do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.

3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc cấp huyện cấp cho hợp tác xã đều có giá trị như nhau và có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc.

[...]